Đinh Ngọc Huyền

Con nuôi là gì? Con nuôi có quyền lợi như con đẻ không?

Việc nhận nuôi con nuôi xuất phát từ lòng từ tâm, thương người, giúp đỡ những đứa trẻ rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Ngày nay, pháp luật Việt Nam có quy định rõ ràng về nhận nuôi và con nuôi cũng như hệ quả của việc nuôi con nuôi tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật Nuôi con nuôi năm 2010, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các luật khác có liên quan đã quy định cụ thể các điều kiện để việc nhận nuôi con nuôi hợp pháp, cũng như về hậu quả pháp lý và thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi. Vậy con nuôi là gì? Con nuôi có quyền lợi giống như con đẻ không? Nếu như quý khách hàng muốn tìm hiểu về vấn đề này, bạn có thể tham khảo bài viết mà Luật Minh Gia phân tích dưới đây.

Luật Nuôi con nuôi có quy định về vấn đề nuôi con nuôi như sau:

1. Con nuôi là gì?

* Khái niệm con nuôi:

Về mặt xã hội nói chung, con nuôi có thể được hiểu như sau: Con nuôi (con trai, con gái) không do vợ, chồng trong một gia đình sinh ra, mà do nhận con của người khác về nuôi dưỡng, chăm sóc và xem con nuôi như con đẻ.

Định nghĩa này thể hiện nội hàm của khái niệm con nuôi dưới góc độ xã hội học, chứa đựng những dấu hiệu cơ bản sau:

- Con nuôi là người không phải do cha, mẹ đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc sinh ra, giữa hai bên không có quan hệ sinh thành.

- Là người được một người hoặc hai người là vợ chồng nhận làm con.

- Hai bên có quan hệ cha mẹ và con với nhau.

Như vậy, về mặt xã hội, con nuôi là con của người khác nhưng được một người hoặc hai người là vợ chồng nhận làm con và coi như con đẻ, nhằm thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích nhất định của các bên.

Theo quy định của pháp luật:

Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký (khoản 3 điều 3)

* Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi:

Theo quy định tại điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi được quy định như sau:

- Trẻ em dưới 16 tuổi

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

+ Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

- Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

- Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

2. Con nuôi có quyền lợi như con đẻ không?

Việc nuôi con nuôi được đăng ký làm phát sinh quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và con nuôi. Quyền và trách nhiệm làm cha mẹ được chuyển giao một cách hợp pháp từ cha mẹ đẻ sang cha mẹ nuôi, bao gồm các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và về tài sản:

Quan hệ giữa người nuôi và người được nhận nuôi, theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật HNGĐ 2014: Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.

* Quyền của người được nhận làm con nuôi với cha, mẹ nuôi và các thành viên khác của gia đình cha, mẹ nuôi:

Theo quy định tại khoản 1 điều 24 của Luật Nuôi con nuôi 2010:

-  Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của  pháp luật có liên quan.

Cụ thể, cha mẹ có các nghĩa vụ:

+ Thương yêu, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con;

+ Chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội….

Con cái có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình…

- Quan hệ giữa người con nuôi trong gia đình cha mẹ nuôi bao gồm nhiều quan hệ khác nhau như:

+ Quan hệ giữa con nuôi với cha đẻ, mẹ đẻ của người nhận nuôi;

+ Quan hệ giữa con nuôi với các con đẻ của người nhận nuôi,

+ Quan hệ giữa con nuôi với những người anh, chị, em ruột của cha nuôi, mẹ nuôi v.v..

* Quyền được thay đổi một số nội dung về quyền nhân thân trong giấy khai sinh:

Căn cứ theo khoản 2, 3, 4 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định:

- Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

Theo quy định trên, việc nhận nuôi con nuôi không đương nhiên làm thay đổi họ, tên của người được nhận làm con nuôi theo họ của người nhận nuôi. Theo quy định trên thì cha, mẹ nuôi có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Tuy nhiên, nếu con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì việc thay đổi họ, tên phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp, con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên không đồng ý việc thay đổi họ, tên của mình, thì con nuôi mang họ, tên cũ. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi mất năng lực hành vi chỉ cần có sự đồng ý và yêu cầu của cha, mẹ nuôi.

- Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

Đối với trẻ em được nhận nuôi là trẻ em bị bỏ rơi thì dân tộc được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

Ví dụ: nếu cha mẹ nuôi là dân tộc Kinh thì con nuôi cũng là dân tộc Kinh.

3. Hồ sơ, Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi:

* Hồ sơ:

- Hồ sơ của người nhận con nuôi:

+ Đơn xin nhận con nuôi;

+ Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.

- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi:

+ Giấy khai sinh;

+ Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

* Trình tự, thủ tục thực hiện:

Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại tại Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường/thị trấn nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

- Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan theo quy định và người nhận con nuôi, người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường/thị trấn ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

- Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.

- Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.

- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.

- Người nhận con nuôi nộp lệ phí và nhận kết quả.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh