Có được ủy quyền đăng ký kết hôn không?
Mục lục bài viết
1. Tư vấn vướng mắc về ủy quyền đăng ký kết hôn được không?
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
- Thứ nhất, về việc ủy quyền đăng ký kết hôn
Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực
“3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.”
Như vậy, theo quy định pháp luật thì việc đăng ký kết hôn là loại việc không được phép ủy quyền. Do đó, việc vợ chồng muốn ủy quyền hoặc nhờ người khác đăng ký hộ thì sẽ không được chấp nhận, và nếu có thì giấy chứng nhận kết hôn đó sẽ không có giá trị pháp lý.
Nếu vợ chồng bạn tự nguyện đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký kết hôn lúc này, hai bạn mới là vợ chồng về mặt pháp luật.
Tuy nhiên, việc đăng ký kết hôn phải xuất phát từ sự tự nguyện của hai bên nam nữ. Và cấm hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, tảo hôn,… (Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Có được ủy quyền đăng ký kết hôn?
- Thứ hai, về thủ tục đăng ký kết hôn
Nộp hồ sơ trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
+ Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
+ Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
----
2. Tư vấn quy định về tuổi đăng ký kết hôn
Câu hỏi:
Thưa luật sư, cháu sinh ngày 1/1/19xx, giới tính nữ. Đến ngày 4/5/20xx đã đủ tuổi làm giấy kết hôn chưa, vì cháu đã đi đăng ký kết hôn nhưng UBND xã đã từ chối, nói là đến 2/1/2016 mới đủ tuổi, mong luật sư giải đáp thắc mắc rõ ràng, vì cháu khó hiểu quá, theo quy định thì 18 tuổi đủ tuổi để kết hôn. Xin luật sư giải đáp sớm nhất ạ. Xin cám ơn ạ!
Trả lời tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định về điều kiện tuổi đăng ký kết hôn, Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định, nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 trở lên thì đủ điều kiện về tuổi kết hôn.
Trước đây theo Luật hôn nhân năm 2000, nữ chỉ cần từ 18 tuổi trở lên là được đăng ký kết hôn, tức là chỉ cần bước sang tuổi thứ 18. Nhưng theo quy định mới, đối với nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên, tức là bạn phải tròn 18 tuổi trở lên.
Bạn sinh ngày 1/1/1997, như vậy đến ngày 1/1/2015 bạn đủ 18 tuổi. Tức là từ ngày 2/1/2015 trở đi, bạn có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Kể từ ngày 2/1/2015 bạn bước sang tuổi 19, việc UBND xã trả lời rằng đến ngày 2/1/2016 bạn mới đủ 18 tuổi là không đúng.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất