Có được đăng ký kết hôn với người đang có vợ không?
Nhưng do mâu thuẫn nên hai người chia tay được 2 năm thì chúng tôi cưới nhau, có một điều là anh ấy chưa ra tòa ly hôn với người vợ cũ. Như vậy, chúng tôi xây dựng gia đình với nhau có vi phạm pháp luật không? Chúng tôi muốn làm thủ tục đăng ký kết hôn có được không, thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn.
Tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Như vậy, theo quy định này thì việc chị xây dựng gia đình với anh ấy là vi phạm pháp luật, dù trước khi đến với chị, chồng chị hiện nay và người vợ cũ đã không còn chung sống với nhau, nhưng họ chưa ra tòa để ly hôn, do đó, về mặt pháp luật thì anh ấy vẫn là người đang có vợ và không được phép kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
Hiện nay, nếu anh chị muốn đăng ký kết hôn thì anh ấy phải làm thủ tục để ly hôn với người vợ cũ, sau đó mới đăng ký kết hôn với chị được. Anh ấy phải làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân nơi hai người có đăng ký hộ khẩu thường trú trước đây. Sau khi có bản án ly hôn của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, anh ấy và chị phải đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
---
- Tư vấn về việc đăng ký kết hôn với người khác khi chưa chấm dứt quan hệ vợ chồng và thẩm quyền cấp giấy xác nhận
Thưa Luật sư tôi muốn hỏi: Cô tôi lấy chồng có làm đám cưới và ở với nhau từ năm 1997 có 1 con chung sinh năm 1998 trong sổ hộ khẩu ghi cô tôi là vợ và giấy khai sinh ghi họ tên cha mẹ rõ ràng. nay 2 vợ chồng cô tôi mâu thuẫn chú ấy đòi đi lấy vợ khác và lên ủy ban lấy giấy xác nhận để đi kết hôn là và ủy bản có làm cho chú ấy giấy xác nhận chưa kết hôn lần nào và chú đã đi đăng ký kết hôn với người khác, vậy có đúng không? ủy ban có cấp cho chú ấy giấy chưa kết hôn là đúng không?
Tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Đẩu tiên phải xác định Cô chú bạn đã đăng ký kết hôn hay chưa đăng ký kết hôn
Nếu như cô chú bạn chưa đăng ký kết hôn chỉ ở với nhau như vợ chồng thì quan hệ hôn nhân đó trái với quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật tại Điều 14 Luật HN&GĐ năm 2014 có quy định: Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này. Vợ chồng cô chú bạn không đăng ký kết hôn mà chỉ chung sống như vợ chồng (trừ trường hợp chung sống như vợ chồng trước ngày 03/01/1987) thì không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng dù trong sổ hộ khẩu có ghi rõ là có mối quan hệ là vợ chồng thì sẽ không thể xác định được chính xác được việc 2 người có mối quan hệ là vợ chồng. Vì vậy chú của bạn có quyền tới ủy ban nhân dân xin cấp giấy chứng nhận chưa kết hôn lần nào và đăng ký kết hôn với người khác.
Việc ủy ban nhân dân cấp cho chú bạn giấy chưa kết hôn là đúng thẩm quyền. Vì theo quy định tại Điều 21 nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn luật hộ tịch :
Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Như vậy với quy định của pháp luật thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của chú bạn có quyền xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Chung sống không kết hôn muốn ly hôn có cần tòa giải quyết?
Dear Luật sư, Em tên GG, em có một số câu hỏi về việc chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn hy vọng được văn phòng giải đáp: Ba em sinh năm 196x, mẹ sinh 197x. Sống với nhau từ năm 1987 tới nay, có 4 người con. Ngày xưa ba mẹ em không có đăng kí kết hôn, chỉ sống với nhau như vậy thôi.Trong sổ hộ khẩu của gia đình thì vẫn đầy đủ thông tin của 6 người.
Vậy cho em hỏi, giờ ba mẹ em không thể ở với nhau được nữa, có ly hôn được không khi không có đăng kí kết hôn. Còn về tài sản thì mẹ em có được phần nào không khi 2 người chia tay? Mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư?
Tư vấn: Chào bạn, yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo khoản 4 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định thì: ““Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
c) Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.”
Như vậy, bạn phải xác định bố mẹ sống chung với nhau từ năm 1987 tới nay nhưng vào thời điểm trước ngày 03-01-1987 hay sau ngày 3/1/1987. Trường hợp sông chung trước ngày 3/1/1987 thì dù sau đó không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng hợp pháp; trường hợp sống chung sau ngày 3/1/1987 mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng đó. Theo đó, việc giải quyết ly hôn được thực hiện theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
- Về việc chia tài sản chung:
+ Trường hợp sống chung trước 3/1/1987 thì tài sản hình thành trong hôn nhân được xác định là tài sản chung bố, mẹ và việc giải quyết sau ly hôn do hai bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì theo nguyên tắc chia đôi và có tính đến công sức đóng góp mỗi bên, tức mẹ có quyền yêu cầu phân chia.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
+ Trường hợp sống chung sau ngày 3/1/1987 mà không kết hôn thì tài sản hình thành sẽ giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự. Tài sản của ai thì do người đó sở hữu, tài sản đứng tên chung hai người thì được phân chia từng phần (tương ứng với giá trị góp của mỗi bên).
Trân trọng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất