Cổ đông trong công ty cổ phần thoái vốn
Công ty Tôi đang làm việc là công ty cổ phần. Một Tổng công ty Nhà nước là cổ đông chi phối, chiếm gần 65% vốn điều lệ của Công ty. Hiện nay, theo chủ trương thoái vốn đầu tư ngoài ngành của Nhà nước, Tổng công ty này muốn thoái vốn. Luật sư cho Tôi hỏi một số nội dung sau:
1/ Theo đúng qui định thì tổng công ty này rút vốn bằng cách nào?
2/ Hiện nay, nếu Tcty này rút vốn thì các cổ đông khác cũng rút vốn vì không còn đủ khả năng tiếp tục hoạt động. Như vậy, việc giải quyết chế độ nghỉ việc cho những lao động đang làm việc se được tiến hành như thế nào?
Rất mong Luật sư tư vấn giúp.
Chân thành cảm ơn.
Nội dung tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, đối với những thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Công ty Nhà nước này được coi là một cổ đông trong công ty cổ phần. Do đó, để có thể thoái vốn, công ty này sẽ phải thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần để rút vốn về.
-
Rút vốn theo hình thức chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 1, Điều 126 Luật doanh nghiệp.
“1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng".
Đồng thời tại Khoản 3 Điều 119, Luật doanh nghiệp quy định : “3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó."
Như vậy, Công ty Nhà nước này nếu là cổ đông sáng lập thì bị hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng lý doanh nghiệp. Trong khoảng thời gian 3 năm này, đối với cổ phần phổ thông, Công ty chỉ có thể rút vốn bằng cách chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng loại cổ phần này cho người khác nếu như được Đại hội đồng cổ đông đồng ý. Ngoài ra, đối với loại cổ phần ưu đãi và sau khi hết thời hạn 3 năm quy định ở trên thì pháp luật không hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông.
-
Rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình theo quy định tại Khoản 1, Điều 129, Luật doanh nghiệp.
“1. Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này”.
Lưu ý: Rút vốn dưới hình thức này, công ty Nhà nước trước tiên phải đáp ứng điều kiện là cổ đông có quyền biểu quyết.
-
Rút vốn khi công ty đưa ra quyết định mua lại cổ phần của cổ đông theo quy định tại Điều 130, Luật doanh nghiệp 2014.
“3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty”.
Nếu như công ty Nhà nước chuyển nhượng cổ phần cho người khác thì vốn điều lệ của công ty cổ phần ban đầu không thay đổi, chỉ có trường hợp công ty mua lại cổ phần của cổ đông mới làm giảm vốn điều lệ của Công ty và khi đó mới ảnh hưởng đến duy trì hoạt động của Công ty. Việc nếu công ty Nhà nước thoái vốn làm cho các cổ đông khác cũng rút vốn làm cho Công ty rơi vào tình trạng không thể duy trì hoạt động được nữa thì doanh nghiệp sẽ làm thủ tục phá sản. Khi đó, quyền lợi của người lao động sẽ là:
- Được ưu tiên thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết theo thứ tự quy định tại Điều 54, Luật phá sản năm 2014.
- Ngoài ra, Khoản 2, khoản 3, Điều 47, Luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Cổ đông trong công ty cổ phần thoái vốn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CV: Tạ Nga - Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất