Cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thế nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề chuyển nhượng cổ phần giữa cổ đông sáng lập và người ngoài công ty. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp này, cụ thể như sau:

Câu hỏi:

Kính gửi Văn Phòng Luật Minh Gia.Công ty chúng tôi thành lập từ năm 2009, Gồm 04 thành viên sáng lập ra.Hiện nay ngoài Giám đốc nhiều cổ phần nhất, thì 03 thành viên còn lại có nguyện vọng muốn bán, hoặc Chuyển nhượng hết Cổ phần cho 01 Người Ngoài, Như thế thì có được không?, và thủ tục chuyển nhượng gồm những giấy tờ gì?, và Số tiền bán cổ phần có phải nộp các khoản phí nào không?Xin chân Thành Cảm ơn, và mong được hồi âm sớm.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, về trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Pháp luật về doanh nghiệp có quy định công ty cổ phần gồm những loại cổ phần sau theo quy định tại Điều 113 – Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

Điều 113. Các loại cổ phần

1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Pháp luật có quy định cụ thể về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập tại Điều 119 – Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

Điều 119. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

Như vậy, cổ đông sáng lập sẽ được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông nếu công ty đã hoạt động được từ đủ 3 năm trở nên. Nếu vẫn trong thời hạn 3 năm từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì quyền chuyển nhượng sẽ bị hạn chế chỉ được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác, nếu chuyển nhượng cho cổ đông khác không phải cổ đông sáng lập hoặc cho người không phải cổ đông của công ty thì phải được sự đồng ý của các cổ đông sáng lập khác thông qua hình thức biểu quyết.

Về cổ phần ưu đãi biểu quyết, Điều 116 - Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:

Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

Do đó, đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết – được hiểu là là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định thì cổ đông không được chuyển nhượng cổ phần này cho người khác.

Điều 117, Điều 118 - Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại như sau:

Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức

1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

Điều 118. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại

1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại

Với cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại thực hiện quyền chuyển đổi như với cổ phần phổ thông.

Theo đó, pháp luật có quy định với mỗi loại cổ phần có các điều kiện về chuyển nhượng của cổ đông sáng lập khác nhau, trong đó:

-  Đối với cổ phần phổ thông, cổ đông sáng lập sẽ được tự do chuyển nhượng nếu công ty đã hoạt động được từ đủ 3 năm trở nên. Nếu vẫn trong thời hạn 3 năm từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì quyền chuyển nhượng sẽ bị hạn chế chỉ được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác, nếu chuyển nhượng cho cổ đông khác không phải cổ đông sáng lập hoặc cho người không phải cổ đông của công ty thì phải được sự đồng ý của các cổ đông sáng lập khác thông qua hình thức biểu quyết.

-  Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết thì cổ đông không được chuyển nhượng cổ phần này cho người khác.

-  Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại thực hiện quyền chuyển đổi như với cổ phần phổ thông.

Vì công ty bạn thành lập năm 2009, nên có thể đã quá thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, sẽ không còn vấn đề quyền chuyển nhượng sẽ bị hạn chế và phải thông qua sự đồng ý của các cổ đông sáng lập khác thông qua hình thức biểu quyết nữa.

Về vấn đề chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần, pháp luật có quy định tại Điều 126 – Luật Doanh nghiệp 2014​

Điều 126. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Về thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập, dựa trên một số bài viết của Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho bạn thực hiệt heo các thủ tục như sau:

Nếu trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Do đó, nếu chưa qua thời hạn này, thì công ty sẽ phải tổ chức cuộc họp đại hội đồng cổ đông để thông qua sự chấp thuận của hội đồng dưới hình thức biểu quyết thì mới có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho người không phải cổ đông sáng lập. Tuy nhiên, nếu đã quá thời hạn  03 năm thì thủ tục này là không cần thiết. Khi đó, thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập sang cho người ngoài được thực hiện như sau: 

Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.

Tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần.

Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.

Tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169