Sinh con khi chưa đủ tuổi đăng kí kết hôn có vi phạm pháp luật không?
Mục lục bài viết
1. Luật sư tư vấn về Luật hôn nhân và gia đình, Luật hộ tịch.
Như đã nói ở trên, Luật hôn nhân và gia đình, Luật Hộ tịch có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc điều chỉnh các vấn đề về nhân thân mỗi người. Ví dụ, Luật hôn nhân và gia đình sẽ quy định các điều kiện để kết hôn, song trình tự thủ tục để đăng ký kết hôn lại được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Hay để có được quyền nuôi con trong quá trình ly hôn thì phải có các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của con như giấy khai sinh, song cấp giấy khai sinh hay trích lục giấy khai sinh như thế nào thì lại được cụ thể hóa trong luật hộ tịch. Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này hoặc bất kì vấn đề nào của pháp luật, đừng ngần ngại liên lạc với chúng tôi để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý:
- Tư vấn về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn.
- Giải đáp thắc mắc về thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn.
- Tư vấn về người có thẩm quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.
- Giải đáp thắc mắc về trình tự, thủ tục tiến hành ghi chú hôn nhân ghi kết hôn ở nước ngoài.
Bên cạnh đó, chúng tôi xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.
2. Có con khi chưa đăng ký kết hôn có vi phạm quy định pháp luật không.
Câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi, em là nữ đã trên 20 tuổi, có quan hệ vợ chồng tự nguyện với người nam khi 17 tuổi, khi em vừa mang thai thì người nam còn 3 tháng nữa là đủ 18 tuổi, vậy tính đến khi sinh con ra thì người nam đã hơn 18 tuổi, lúc này vợ chồng em vẫn chưa làm giấy đăng ký kết hôn được vì chồng chưa đủ 20 tuổi. Vậy sinh con ra em có làm giấy khai sinh cho con, có ghi đầy đủ tên cha mẹ, và lấy họ cha được không. Và em và chồng em có con lúc này có bị vi phạm pháp luật không? Cám ơn luật sư!
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014 quy định:
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tạiKhoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.”
Theo đó, việc đăng ký khai sinh cho con không bắt buộc bố mẹ phải có đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, việc thể hiện thông tin của người cha trên giấy khai sinh của con bạn thì trước hết cần phải có thủ tục nhận cha cho con bạn. Thủ tục nhận cha con được quy định tại Điều 19 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể tại Khoản 2:
“2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này (một trong các giấy tờ: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.”
Về chứng cứ chứng minh quan hệ cha con được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP
“Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.”
Như vậy, việc đăng ký khai sinh trong trường hợp này có thể kết hợp với thủ tục nhận cha con.
Về việc con bạn sinh ra có được coi là vi phạm pháp luật hay không:
Do hai bạn chung sống với nhau và có con trước khi bạn nam đủ tuổi đăng kí kết hôn nên sẽ thuộc trường hợp tảo hôn theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.
Vậy quan hệ giữa hai bạn là vi phạm pháp luật.
Theo Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định về hành vi tảo hôn và tổ chức tảo hôn như sau: “Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn; Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó”.
Theo quy định trên, bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó. Tuy nhiên, việc bạn sinh con sẽ không bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ giữa bạn và chồng bạn. Vì vậy bạn có thể đăng kí giấy khai sinh cho con theo thủ tục được tư vấn ở trên.
---
3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Câu hỏi:
Kính chào công ty Luật Minh Gia em muốn nhờ công ty giải đáp giúp em câu hỏi về chế độ bảo hiểm thai sản như sau: Em làm việc tại một phòng khám tư và được đóng bảo hiểm từ tháng 7/2016. Đến cuối tháng 3/2017 công ty xảy ra tranh chấp nội bộ, em nghỉ việc ở công ty và đi làm ở công ty khác và bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 5/2017. Em đang mang thai và dự kiến sinh vào tháng 11/2017. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không nếu em đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2017 (đủ 6 tháng liên tiếp) nhưng bên công ty cũ chưa chốt và đóng bảo hiểm xã hội tháng 3 cho em? Mong công ty giúp trả lời cho em biết, xin cảm ơn!
Trả lời:
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Lao động nữ sinh con;
...
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
...”
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì cần phải đóng BHXH bắt buộc từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp của bạn 12 tháng trước khi sinh con sẽ được tính từ tháng 11/2016 đến tháng 10/2017. Như vậy, nếu bạn đóng BHXH liên tục từ tháng 5 đến tháng 10/2017 thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất