Chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
1. Luật sư tư vấn về hôn nhân
Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ chồng với bên thứ ba. Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này hoặc chưa biết hỏi ai thì hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:
+ Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Nguyên tắc chia tài sản khi vợ chồng có tranh chấp về tài sản chung, tài sản riêng;
Để liên hệ và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây:
2. Chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Câu hỏi: Thưa luật sư, nhơ tư vấn giúp tôi quy định về việc chứng minh tài sản trong hôn nhân như sau: Tôi năm nay 29 tuổi, đã lập gia đình được 1 năm và chưa có con. Tôi quyết định mua miếng đất với giá trị 730 triệu trả 330 triệu bằng tiền mặt. Tiền này là tiền riêng của tôi tích luỹ được từ thu nhập tiền lương.
Và được thanh toán thông qua ngân hàng. Tôi có thể chứng minh được thu nhập này hoàn toàn là nguồn tiền của tôi bằng cách nhờ ngân hàng in sao kê tài khoản để làm bằng chứng chứng minh không? 400 triệu còn lại tôi làm hợp đồng vay ngân hàng và hằng tháng tôi cũng tự ra ngân hàng để nộp. Tuy nhiên, khi đăng bộ sang tên GCN QSDD thì vẫn có tên 2 vợ chồng tôi. Do vợ chồng tôi đã có tài sản nhà khác nên chông tôi không muốn đi vay và trả nợ để mua miếng đất này nên anh ấy không muốn đóng góp tiền để trả nợ. Vì ý định mua miếng đất này là của tôi nên tôi phải tự trả nợ. Vì là phụ nữ nên tôi rất lo lắng, mong anh/chị tư vấn làm sao để tôi có thể chứng minh được tài sản này là của riêng tôi vì khi yêu cầu chồng tôi ký văn bản thoả thuận thì tôi sợ ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình hiện tại. Mà xác định là tài sản chung thì anh ấy lại không đóng góp và anh ấy nói rõ nếu tôi mua thì tự trả nợ một mình. Cũng nói thêm là cả 2 vợ chồng tôi đều có thu nhập và tài chính ổn định.
Trả lời. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mua mảnh đất đó trong thời kỳ hôn nhân bằng tiền lương bạn góp được thông qua tài khoản ngân hàng. Căn cứ vào các quy định trên thì tiền lương của bạn là thu nhập lao động trong thời kỳ hôn nhân, mảnh đất đó cũng được mua trong thời kỳ hôn nhân nên số tiền lương và mảnh đất đó đều là tài sản chung của vợ chồng.
Mặc dù tiền bạn gửi vào thẻ nhưng số tiền đó lại là thu nhập lao động trong thời kỳ hôn nhân nên việc bạn nhờ ngân hàng in sao kê tài khoản không phải là chứng cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của bạn.
Vì vậy, trường hợp của bạn không có chứng cứ nào để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của bạn. Trường hợp của bạn, bạn nên thỏa thuận với chồng cùng nhau trả nợ hoặc bạn và chồng làm văn bản thỏa thuận tài sản đó là tài sản riêng của bạn hoặc bạn có thể thỏa thuận với chồng bạn để có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Theo đó, bạn có thể thỏa thuận chia một phần tài sản chung. Lúc đó, phần tài sản được chia sẽ là tài sản riêng của bạn.
>> Luật sư tư vấn xác định tài sản riêng, gọi: 1900.6169
---------------
Câu hỏi thứ 2 - Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?
Em Chào luật sư.Em có vấn đề muốn nhờ luật sư tư vấn ạ.Em lấy chồng được 10 năm.năm 2016 bố chồng em có chia tài sản thừa kế cho chồng em.Vậy em hỏi la em có cùng đưng tên trên bìa đất ko ạ và tổng diện tích trên bìa là 900m2, chia cho 2 anh em, nhưng vấn đề là đát ở cố định 1 góc bây giờ mà chia đôi thì 1 bên có đất ở 1 bên ko.Em muốn sang phần đất ở ra 2 bài thì thủ tục như thế nào và phí ra sao ạ.Em cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
..."
Theo đó, nếu tài sản mà chồng chị được thừa kế riêng thì sẽ là tài sản riêng. Trừ trường hợp vợ chồng chị có thỏa thuận về việc nhập tài sản riêng đó vào tài sản chung theo Điều 33 Luật HN&GĐ 2014:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
..."
Chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất