Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Chứng minh tài sản riêng của vợ chồng khi không có đăng ký kết hôn.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Nhờ luật sư tư vấn dùm tôi. Tôi và chồng chung sống từ năm 1988 không có giấy chứng nhận kết hôn. Đến năm 2014 vợ chồng tôi ly hôn nhưng không yêu cầu giải quyết tài sản.

 

Nay chồng tôi muốn phân chia tài sản. Năm 2005 cha tôi mất đến năm 2007 tôi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất cha tôi để lại chỉ đứng tên mình tôi. Luật sư cho tôi hỏi như vậy mảnh đất đó là tài sản riêng của tôi hay là tài sản chung của vợ chồng. Bây giờ cha mẹ tôi đã mất hết, mảnh đất cha tôi để lại cũng không có giấy tờ cha cho con vậy làm sao tôi chứng minh được mảnh đất là tài sản của riêng tôi. Anh em ruột của cha mẹ tôi có thể làm chứng mảnh đất đó cha mẹ cho riêng tôi trong thời kì hôn nhân không?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau: 

 

Điều 3. Giải thích từ ngữ - - Luật Hôn nhân và Gia đình 52/2014/QH13 năm 2014

 

"...13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân."

 

Điều 9. Đăng ký kết hôn

"1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn."

 

Căn cứ theo quy định trên thì, việc vợ chồng bạn chung sống nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì thời gian này sẽ không được xác định là thời kỳ hôn nhân, quan hệ hôn nhân của 2 bạn không có giá trị pháp lý. 

 

Về việc, tài sản được hình thành trong quá trình 2 bạn chung sống, Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng - Luật HNGĐ 2014 có quy định: 

 

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

 

Như vậy, diện tích đất bạn đang đứng tên được hình thành trong quá trình vợ cồng bạn chung sống. Tuy nhiên, thời kỳ hôn nhân của 2 bạn không được pháp luật thừa nhận nên tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bạn sẽ không được xác định là tài sản chung vợ chồng. Diện tích đất này là có nguồn gốc là của bố bạn và hiện tại bạn đang đứng tên trên quyền sử dụng đất, do đó hoàn toàn có cơ sở pháp lý để xác định đây là tài sản riêng của bạn. Chồng bạn không có quyền yêu cầu phân chia, trừ trường hợp chứng minh được có công sức đóng góp đối với tài sản này. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

Luật gia Nguyễn Thảo - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo