Chưa kết hôn đăng ký khai sinh cho con thế nào?
Mục lục bài viết
1. Luật sư tư vấn về việc đăng ký khai sinh cho con
Đăng ký khai sinh cho con khi sinh ra là trách nhiệm của cha mẹ. Tuy nhiên về thủ tục đăng ký khai sinh cũng được pháp luật quy định khác nhau đối với từng trường hợp cụ thể. Đặc biệt là trường hợp cha mẹ không có đăng ký kết hôn nhưng sinh con thì thủ tục đăng ký khai sinh cho con khác gì với trường hợp cha mẹ có đăng ký kết hôn. Nếu bạn gặp trường hợp này đang cần tư vấn, hỗ trợ bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:
+ Đăng ký khai sinh;
+ Thủ tục nhận cha cho con;
+ Thành phần hồ sơ;
2. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn
Câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi tư vấn trường hợp khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn, cụ thể: Em và anh ấy chưa đăng ký kết hôn, vậy con em có làm được giấy khai sinh cho con mang họ bố được không ạ? Quy định và thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu thế nào mong luật sư tư vấn. Em xin cảm ơn.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này…”
Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:
“Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.”
Như vậy, với trường hợp của bạn, do hai bạn chưa đăng ký kết hôn do đó không có căn cứ để xác định đây là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nếu bạn muốn đăng ký khai sinh cho con mang họ cha thì người cha phải làm thủ tục nhận cha, con kết hợp với đăng ký khai sinh. Khi có căn cứ hai người có quan hệ huyết thống thì cơ quan có thẩm quyền mới giải quyết đăng ký khai sinh cho con bạn theo họ bố.
Bạn cần chuẩn bị chứng cứ chứng minh quan hệ cha con như bản xác nhận quan hệ huyết thống (AND)… và liên hệ với Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu giải quyết. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 15/2015/TT-BTP).
---
3. Những trường hợp không giải quyết chuyển khẩu
Câu hỏi:
Xin chào Luật sư, Tôi muốn trình bày vụ việc như sau: Em Tôi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ quân sự, Hội đồng nghĩa vụ quân sự đã ra quyết định xừ phạt là 2.000.000đ, tuy nhiên em tôi đã trốn và không đóng phạt, gia đình tôi đến công an xã xin chuyển khẩu cho em Tôi thì công an xã trả lời phải đóng phạt thì mới giải quyết cư trú, không đóng phạt không giải quyết. Như vậy có đúng theo pháp luật không, nếu không đóng phạt em Tôi có được chuyển khẩu không, mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Tôi xin chân thành cám ơn.
Trả lời:
Khoản 5 điều 8 TT 35/2014/TT-BCA quy định:
“5. Các trường hợp không cấp giấy chuyển hộ khẩu
a) Các trường hợp thuộc khoản 6 Điều 28 Luật Cư trú;
b) Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).”
Khoản 6 Điều 28 Luật cư trú 2006, sửa đổi năm 2013 quy định:
“6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:
a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế. “
Nếu anh/chị không thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ được giải quyết chuyển khẩu. Việc chưa nộp phạt hành chính dẫn tới không là được thủ tục chuyển khẩu thì gia đình có thể yêu cầu cơ quan công an quản lý cư trú trả lời bằng văn bản.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất