Nguyễn Ngọc Ánh

Chưa có di chúc để lại tài sản cho ai thì chia thừa kế thế nào?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Xin chào công ty luật Minh Gia cho em hỏi về việc bà em muốn đề lại di chúc cho mẹ em nhưng ông của em không đồng ý, Nội dung như sau ạ. Hiện nay ông bà ngoại đang có 1 căn nhà mà cả 2 ông bà ngoại điều đứng tên, Bà ngoài em có ý muốn làm di chúc để lại căn nhà đó cho mẹ, nhưng ông ngoại không đồng ý và muốn để lại toàn bộ căn nhà đó cho 1 người cậu nuôi.

 

Nhưng vì hiện tại sức khỏe bà ngoại đang yếu, lỡ có gì bất trắc thì xem như căn nhà đó sẽ thuộc về quyền sử hữu và quyền phân chia của ông ngoại. Xin hỏi quý công ty thì trong trường hợp này nên giải quyết thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Quý công ty. Xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về quyền để lại di sản thừa kế.

 

Bạn có trình bày, ông bà ngoại có 01 căn nhà và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả hai. Theo quy định của pháp luật, ông bà được Nhà nước công nhận là chủ sở hữu quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất; và ông bà ngang nhau trong quá trình thực hiện quyền sở hữu.

 

Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

 

Điều 609. Quyền thừa kế

 

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

 

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

 

Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

 

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

 

Điều 612. Di sản

 

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

 

Đối với vụ trên, căn cứ Điều 609, Điều 610 và Điều 612 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp ông bà không cùng viết di chúc chung để định đoạt tài sản của mình thì ông, bà có quyền lập riêng di chúc để định đoạt phần tài sản của mình theo đúng ý nguyện.

 

Theo đó, bà ngoại của anh nếu còn khỏe mạnh thì có quyền tự lập di chúc để lại tài sản của mình cho con gái mà không cần sự đồng ý của ông. Di chúc hợp pháp buộc phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 630 BLDS 2015 như sau:

 

Điều 630. Di chúc hợp pháp

 

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

 

Thứ hai, trường hợp bà mất không kịp để lại di chúc.

 

Theo quy định của pháp luật, do tài sản là quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất là tài sản chung của hai ông bà nên trường hợp bà mất không để lại di chúc thì phần tài sản của bà trong khối tài sản chung (nguyên tắc là ½ tài sản chung) sẽ được chia theo pháp luật. Những người thuộc cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng một phần bằng nhau theo quy định tại BLDS 2015:

 

 Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

b) Di chúc không hợp pháp;

 

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

 

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

 

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

 

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

 

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Vậy, nếu bà mất thì ông ngoại không được quyền định đoạt toàn bộ tài sản là quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất nêu trên mà vẫn cần ý kiến của những người cùng hàng thừa kế thứ nhất (bố, các con đẻ của bà ngoại).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

Phòng tư vấn - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn