Cho con riêng tài sản, nhà đất có cần lấy ý kiến của thành viên khác trong gia đình?
Trả lời: Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bác luật sư văn phòng tư vấn như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 194, Bộ luật dân sự 2015 về Quyền định đoạt của chủ sở hữu:
“Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.”
Vậy, nếu đây là tài sản của riêng bác thì bác có toàn quyền quyết định việc tặng cho người khác mà không phải chịu bất kỳ sự chi phối nào từ bên ngoài. Do đó, việc bác muốn để lại tài sản của mình cho con gái riêng của chồng là hợp pháp.
Vấn đề cần lưu ý ở đây là liệu căn nhà và 300m2 đất ruộng có thuộc quyền sở hữu hoàn toàn của bác hay không?
- Trường hợp thứ nhất: Căn nhà và 300m2 đất ruộng là tài sản riêng của bác thì số tài sản nêu trên hoàn toàn thuộc quyền định đoạt của bác, tức là việc tặng cho tài sản cho người khác không gặp trở ngại gì theo quy định tại Điều 194, Bộ luật dân sự 2015.
- Trường hợp thứ hai: Nếu căn nhà và 300m2 đất ruộng là tài sản chung của vợ chồng bác nhưng sau khi chồng bác mất, việc chia thừa kế vẫn chưa được thực hiện thì con trai bác có quyền khởi kiện yêu cầu được hưởng thừa kế từ di sản của bố mình, khi đó, bác không thể để lại toàn bộ tài sản gồm căn nhà và 300m2 đất cho con gái được.
Căn cứ quy định tại Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
“1.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
…”
Như vậy, do chồng bác đã mất, nên việc chia di sản của chồng bác có thể căn cứ vào di chúc hoặc theo quy định của pháp luật nếu không có di chúc. Sau khi chia di sản, đối với số tài sản của mình, bác hoàn toàn có thể để lại cho con gái, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Vậy nên, căn cứ điều kiện là căn nhà và 500m2 đất ruộng có phải là tài sản riêng của bác hay là tài sản chung của bác với chồng để thực hiện tặng cho con gái của bác.
- Xác định tài sản chung của vợ chồng đối với tài sản được tặng cho thế nào?
Chào luật sư. Vui lòng cho em hỏi, vợ chồng em cưới nhau được 3 năm, từ lúc cưới nhau đến giờ sống chung với ba mẹ chồng, vợ chồng em có 1 con chung 1 tuổi. Chồng em có 1 con riêng với vợ trước 8 tuổi. Hiện tại con riêng của chồng em ở chung nhà với ba mẹ chồng và vợ chồng em. Con riêng của chồng được gia đình em trực tiếp nuôi dưỡng, cha me cho em tiền mặt để mua nhà.
Chồng em chấp nhận cho em đứng tên căn nhà, vậy sao này khi li hôn căn nhà này em có phải chia cho chồng em không ạ. Nếu chồng hoặc em mất đột ngột không để lại di chúc thì con riêng của chồng em có được hưởng gì từ căn nhà đó không ạ. Nếu phải lập di chúc thì em để lại cho con của em được không ạ. Em xin cảm ơn.
Tư vấn: Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Luật hôn nhân gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Đối chiếu với quy định nêu trên thì nếu như khối tài sản này do chị mua từ tiền bố mẹ cho thì phải có xác nhận của chồng chị đây là tài sản riêng thì mới được công nhận là tài sản riêng của chị, theo đó, khi chồng chị mất thì người con kia không có quyền yêu cầu phân chia khối tài sản riêng của chị. Còn trong trường hợp chị mua mà không có xác nhận tài sản riêng thì đây được coi là tài sản chung của vợ chồng và mặc dù chị đứng tên thì chồng chị vẫn có quyền đối với căn nhà này; đồng thời khi chồng chị mất người con riêng vẫn có quyền yêu cầu phân chia tài sản đối với khối tài sản này. Tuy nhiên, nếu như bố mẹ mua nhà sau đó làm tặng cho riêng chị thì phần diện tích đất này được xác định là tài sản riêng của chị mà không cần xác nhận của người chồng.
Trân trọng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất