Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Cho bạn thân mượn sổ đỏ để vay tiền có lấy lại được không?

Năm 201x, gia đình bạn thân của tôi gặp khó khăn trong kinh tế. Tôi không có tiền cho mượn. Bạn tôi có biết chỗ người làng cho vay tiền nhưng có giấy tờ đảm bảo nên nhờ tôi cho mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi (tôi ko viết giấy ủy quyền gì cả, chỉ cho mượn để đảm bảo tiền vay) nhưng không may kinh doanh thua lỗ dẫn tới phá sản. Giờ tôi không lấy lại được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi. Vậy tôi có lấy lại được giấy CNQSDĐ hoặc tôi xin cấp lại giấy chứng nhận có được không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

1. Về việc lấy lại sổ đỏ khi cho bạn mượn để vay vốn

Thứ nhất, Theo như bạn trình bày thì trường hợp này bạn của bạn đã vay tiền có biện pháp bảo đảm là thế chấp quyền sử dụng đất. Theo quy định tại điều 715 Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:

"Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp".

Theo đó 1 bên chỉ có thể thế chấp quyền sử dụng đất nếu đất đó thuộc sở hữu của mình nên hợp đồng thế chấp giữa người bạn của bạn và bên cho vay tiền là vô hiệu vì người trực tiếp dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm không phải là người có tên trên GCNQSDĐ và theo như trình bày thì bạn cũng không có giấy tờ ủy quyền cho người bạn của bạn để thế chấp quyền sử dụng đất hay là người trực tiếp kí vào hợp đồng thế chấp tài sản để vay tiền. Vì hợp đồng thế chấp vô hiệu nên bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu bên nhận thế chấp trả lại GCNQSDĐ cho bạn vì người đứng tên trên GCNQSDĐ và người trực tiếp vay tiền là 2 chủ thể khác nhau. Dù hợp đồng thế chấp vô hiệu nhưng hợp đồng vay tài sản giữa bạn của bạn và người cho vay tiền vẫn còn hiệu lực pháp luật  theo quy định tại khoản 3, điều 410 Bộ luật dân sự 2005:

"3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính".

Do đó, người bạn của bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với người kia và nghĩa vụ đó không liên quan tới bạn.

Cho bạn thân mượn GCNQSDĐ để vay tiền có lấy lại được không?

Thế chấp GCNQSDĐ?

Ngoài ra, trong trường hợp này để có thể vay được tiền có thể người bạn của bạn đã giả mạo chữ kí của bạn để phù hợp với tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để có thể vay được tiền. Vì vậy, nếu bạn muốn lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn khởi kiện đòi lại GCNQSDĐ tại Tòa án nhân dân huyện khi đó quan Tòa án sẽ xác minh chữ kí trên hợp đồng vay tiền và buộc bên cho vay tiền trả lại tài sản cho bạn và trường hợp này bạn của bạn còn có thể bị truy tố về hành vi lừa đảo chiếm đoạt theo quy định tại điều 139 Bộ luật hình sự đối với người cho vay tiền:

"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".

Thứ hai, Trong trường hợp bạn là người trực tiếp kí vào hợp đồng vay tiền và thế chấp tài sản để lấy tiền cho bạn của bạn vay thì khi đó chủ thể của nghĩa vụ trả tiền vay là bạn và bạn chỉ có thể lấy lại GCNQSDĐ khi đã trả lại đầy đủ số tiền đã vay của bên cho vay.

2. Về việc cấp lại GCNQSDĐ (sổ đỏ)

Do GCNQSDĐ của bạn đang được thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ vay tài sản chứ không phải bị mất nên sẽ không thuộc trường hợp được cấp lại GCNQSDĐ.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo