Nguyễn Ngọc Ánh

Sổ đỏ đứng tên chồng vợ có được hưởng không?

Chào luật sư cho tôi hỏi quy định và cách phân chia tài sản chung vợ chồng là nhà đất do 1 người đứng tên sau khi ly hôn như sau: Vợ chồng tôi kết hôn gần 10 nam và tạo dựng được 3 căn nhà. HIện tai 1 căn nhà do chông tôi đứng tên sổ hồng 1 mình. 1 căn nhà có tên của tôi và chồng tôi cùng đứng tên và 1 căn nhà do Má tôi còn đứng tên vì chưa sang tên được. Căn nhà do Má tôi đứng tên còn chung sổ đỏ với đấtt của Má tôi. Vợ chồng tôi có ý định ly hôn.

Cho tôi hỏi: 3 căn nhà trên la do chồng tôi tạo dựng lên chú tôi không có phụ tiền. Tiền tôi đi làm chỉ đủ nuôi tôi và nuôi con tôi thôi. KHi ly hôn tôi có được chia đôi không. - Căn nhà Má tôi đang đứng tên chỉ có giấy tờ mua đất bằng tay thôi. Khi ly hôn có được thể hiện trên tờ đơn xin ly hôn không và có chia cho 2 vợ chồng không? - Hiện tại chồng tôi đang giữ giấy tờ và không đưa giấy tờ nhà đất để bổ sung đơn ly hôn . Anh ta đòi chia tài sản theo pháp luật nhưng không đưa giấy tờ nhà đất thì tôi phải làm sao để có thể nộp đơn ly hôn. Anh ta yêu cầu tôi nộp đơn ly hôn đơn phương rồi anh mới ta tòa. - Ngoài 3 căn nhà trên chồng tôi có 1 công ty do anh ta và em của anh ta đứng tên Tôi có được chia công ty của anh ta không? Tôi không giữ giấy tờ của anh ta nên tôi làm sao để có giấy tờ này khi nộp đơn Toi xin cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của chị được tư vấn như sau:

Trường hợp thứ nhất, Đối với nội dung hỏi: Căn nhà trên la do chồng tôi tạo dựng lên chứ tôi không có phụ tiền. Tiền tôi đi làm chỉ đủ nuôi tôi và nuôi con tôi thôi. Khi ly hôn tôi có được chia đôi không?

Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Theo quy định của pháp luật, mọi tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất,... trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Vợ, chồng có quyền ngang nhau trong khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt toàn bộ khối tài sản chung.

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Chị có trình bày: “trong thời kỳ hôn nhân 2 vợ chồng tạo lập khối tài sản gồm: 3 căn nhà và một số tài sản khác. 03 căn nhà trên là do chồng tạo dựng lên chứ chị không có phụ tiền. Tiền chị đi làm chỉ đủ nuôi bản thân và nuôi con thôi”.

Chiểu theo quy định của pháp luật, mặc dù thừa nhận 03 căn nhà do chồng tạo dựng lên nhưng có căn cứ để xác định toàn bộ khối tài sản trên được xác định là tài sản chung, và sẽ được chia theo nguyên tắc chia đôi quy định tại điều Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

...

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác..."

Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn tại TAND thì chị và chồng có quyền và nghĩa vụ cung cấp toàn bộ tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình (giấy tờ về đăng ký kết hôn, giấy tờ công nhận quyền sở hữu, bản tự khai,...).

Về nội dung hỏi thứ hai: Căn nhà Má tôi đang đứng tên chỉ có giấy tờ mua đất bằng tay thôi. Khi ly hôn có được thể hiện trên tờ đơn xin ly hôn không và có chia cho 2 vợ chồng không?

Đối với trường hợp trên, nếu có căn cứ để giải quyết cùng một lúc vụ án ly hôn và vụ án liên quan tới hợp đồng chuyển nhượng nhà đất thì TAND sẽ thụ lý và giải quyết luôn. Trường hợp có khó khăn, buộc phải tách để giải quyết thành 02 vụ án riêng thì chị hoặc chồng cần làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan tới hợp đồng chuyển nhượng.

Tuy nhiên, như đã phân tích trên thì quyền lợi của chị liên quan tới hợp đồng chuyển nhượng nhà đất vẫn được đảm bảo, do nguồn tiền bỏ ra để mua nhà, đất phát sinh từ tài sản chung của vợ chồng.

Về nội dung hỏi thứ 3: Hiện tại chồng tôi đang giữ giấy tờ và không đưa giấy tờ nhà đất để bổ sung đơn ly hôn.

Trường hợp chồng của chị không cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, căn cứ vào Điều 6, Điều 23 BLTTDS 2015 chị có quyền yêu cầu cơ quan quản lý hồ sơ đất đai cấp trích lục quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Phòng tài nguyên và môi trường); hoặc xin xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn (nơi quản lý đất đai trực tiếp) và nộp kèm theo đơn khởi kiện tới TAND.

Đối với nội dung hỏi thứ tư: Ngoài 3 căn nhà trên chồng tôi có 1 công ty do anh ta và em của anh ta đứng tên Tôi có được chia công ty của anh ta không?

Điều 64 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh:

“Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Theo quy định của pháp luật, trường hợp nguồn gốc tài sản đưa vào kinh doanh thuộc quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ, chồng thì khi ly hôn, chị sẽ được đảm bảo quyền lợi liên quan tới doanh nghiệp trên. Như vậy, chị có quyền yêu cầu được phân chia phần tài sản tương ứng trong khối tài sản của doanh nghiệp.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169