Trần Phương Hà

Chia tài sản, quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn.

Xin chào các luật sư, tôi có vấn đề về ly hôn cần hỏi ý kiến tư vấn của các luật sư mong nhận được sự giúp đỡ. Cụ thể như sau:

Nội dung yêu cầu: Bố mẹ tôi có mua cho tôi một mảnh đất năm 2013 đứng tên một mình tôi. Đến năm 2014 tôi lấy vợ và sinh em bé luôn năm đó. Đến năm 2015 bố mẹ 2 bên cho tiền và tôi đã xây nhà trên mảnh đất đó. Đến nay do chung sống không hòa hợp vì vậy tôi muốn ly hôn và tôi đang boăn khoăn một số vấn đề sau:

1. Tôi có phải chia đôi mảnh đất đấy cho vợ tôi không.

2. Nhà xây trên mảnh đất đó được chia như thế nào. Nếu chia đôi thì tôi là người rọn đi chỗ khác hay vợ tôi.

3. Tôi có quyền được nuôi con không, nếu không thì tôi chu cấp như thế nào. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của anh chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Thứ nhất, về vấn đề tài sản khi ly hôn. 

Theo quy định của Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

...."

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, diện tích đất mà bố mẹ  mua cho anh và đứng tên anh trước thời kỳ hôn nhân, nếu 2 vợ chồng anh không có thỏa thuận về việc nhập tài sản này thành tài sản chung vợ chồng thì sẽ được xác định là tài sản riêng của anh. Theo đó, khi ly hôn tài sản này không phải phân chia. 

Đối với căn nhà do 2 vợ chồng anh cùng xây dựng trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp thì đây được xác định là tài sản chung vợ chồng. Theo đó, nếu không thể tự thỏa thuận thì Tòa án sẽ phân chia tài sản chung vợ chồng dựa trên nguyên tắc sau: 

Điều 59 của Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

...."

Như vậy, tài sản chung vợ chồng khi ly hôn về nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng có tính đến một số yếu tố theo quy định trên. Trong trường hợp của anh, căn nhà là tài sản chung của vợ chồng nên sẽ được thực hiện chia cho cả hai vợ chồng, nếu như bên nào nhận tài sản là căn nhà thì sẽ phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch. Trường hợp của anh căn nhà được xây dựng trên mảnh đất là tài sản riêng nên thông thường căn nhà đó sẽ thuộc về anh và anh sẽ phải thanh toán phần giá trị căn nhà mà vợ của được hưởng, trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận khác.

Thứ hai, về vấn đề giành quyền nuôi con.

Theo quy định của Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

"1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."

Theo thông tin anh cung cấp, thì vợ chồng anh sinh con vào năm 2014. Do đó, nếu đến thời điểm ly hôn con anh dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được ưu tiên giao cho mẹ nuôi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không đủ điều kiện, khả năng nuôi dưỡng con. Nếu con bạn đã trên 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con được pháp luật quy định ngang nhau giữa bố và mẹ. Bởi vậy, để giành quyền nuôi con các bên sẽ phải tự chứng minh trước Tòa mình có đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con tốt hơn. 

- Điều kiện về vật chất: Công việc, thu nhập, chỗ ở…

- Điều kiện về tinh thần: Tư cách đạo đức, thời gian chăm sóc con, giáo dục con…

Khi một bên cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, về mức cấp dưỡng chúng tôi đã có bài viết về vấn đề này anh có thể tham khảo qua đường link sau:

https://luatminhgia.com.vn/muc-cap-duong-cho-con-sau-ly-hon-duoc-tinh-nhu-the-nao-.aspx

https://luatminhgia.com.vn/muc-cap-duong-hop-ly-cho-con-sau-khi-ly-hon.aspx

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chia tài sản, quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn. . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169