Trần Phương Hà

Chia tài sản chung là nhà và đất của vợ chồng sau ly hôn

Tôi và chồng cũ của tôi đăng ký kết hôn năm 2002 và đã ly hôn năm 2005. Khi ly hôn các tài sản tại nơi đang sinh sống thì không có tranh chấp gì, hai bên đã thỏa thuận và có ghi rõ trong quyết định ly hôn. Song có một tài sản khác là nhà và đất ở trong chế độ của NN cấp thuộc tiêu chuẩn của chồng cũ tôi, trong thời kỳ từ năm 2002 đến 2005 đã kê khai hồ sơ cả 2 người đều đứng tên, mọi chi phí phát sinh trong thời kỳ đấy tôi không năm giữ mà ông chồng cầm hết.

Đến năm 2011 thì được nhà nước cấp Quyền sử dụng đất ở lâu dài và trong đó tôi và ông chồng cũ vẫn là người được sở hữu, mọi chi phí tiếp theo từ năm 2006 cho đến thời điểm cấp sổ đều do ông chồng cũ đóng nộp.(riêng tài sản này trong quyết định ly hôn không đề cập đến).
Tôi không rành về luật nên tôi xin được hỏi quá trình được NN cấp sổ như trên thì tôi có được hưởng quyền lợi gì không ? Nếu có thì tôi kiện có được không? Hiện tại tôi không có giấy tờ gì ngoài CMND và QĐ ly hôn. Hồ sơ gồm những gì? Nếu không được quyền gì hết thì tại thời điểm đang chung sống các chi phí phát sinh tính như thế nào ?

Vừa qua ông chồng cũ của tôi yêu cầu tôi lên ký thỏa thuận tại văn phòng công chứng với nội dung là tôi đã ly hôn không có quyền lợi gì trong tài sản đó, tôi không đồng ý và ông ấy đòi kiện tôi.

Do vậy, tôi kính mong Cty Luật Minh Gia tư vấn giúp nếu ông ấy kiện thì tôi phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình?  Trân trọng cảm ơn.

Chia tài sản chung là nhà và đất của vợ chồng sau ly hôn

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn công ty tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, trong thời kỳ hôn nhân, tức là từ năm 2002 đến 2005, tài sản nhà và đất đều được đứng tên bởi 2 vợ chồng, do đó là tài sản chung của 2 vợ chồng. Tuy nhiên, đến năm 2011 tức là sau thời kỳ hôn nhân tài sản đó mới được nhà nước cấp quyền sử dụng đất ở lâu dài. Vì vậy, chúng tôi chia thành 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đứng tên chồng bạn:

Khi đó, chồng bạn có toàn quyền sở hữu và sử dụng đối với tài sản đó. Bạn không có quyền lợi gì trong tài sản đó, vì vậy bạn nên thương lượng với chồng bạn rút đơn kiện hoặc thỏa thuận với chồng bạn để được quyền lợi tốt nhất.

Trường hợp 2: Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đứng tên cả bạn và chồng bạn: Khi đó, tài sản đó là tài sản chung của cả 2 vợ chồng.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng thì việc phân chia tài sản pháp luật ưu tiên sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết.
Về nguyên tắc, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có xét đến một số yếu tố sau (khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014):

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung được chia bằng hiện vật, đối với nhà đất có thể chia được mà cả hai bên đều yêu cầu chia, thì tuỳ tình hình cụ thể của nhà đất mà phân chia để đảm bảo giá trị sử dụng của nhà. Nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Có nghĩa là tài sản đất và nhà đó bạn có quyền lợi được hưởng nếu giấy chứng nhận đã đứng tên cả 2 vợ chồng. Khi chia tài sản đó, nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết. Bạn không phải làm đơn khởi kiện.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chia tài sản chung là nhà và đất của vợ chồng sau ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169