Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Chia tài sản chung khi chưa đăng ký sang tên sở hữu?

Luật sư tư vấn chia tài sản chung là nhà đất khi mua bán chưa sang tên, nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn. Để lại tài sản cho con khi chưa đủ tuổi thành niên, xác lập giao dịch dân sự khi không có sự đồng ý của người cùng sở hữu. Nội dung hỏi và trả lời tư vấn như sau:

1. Chia tài sản chung là nhà đất khi mua bán chưa sang tên thế nào?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi về vấn đề chia tài sản chung như sau: Tôi đã kết hôn được 17 năm.Vậy sau khi li hôn, ngôi nhà mà gia đình tôi đang ở sẽ được phân chia thế nào (nhà do chồng tôi đứng tên mua trước khi kết hôn, sau khi kết hôn 3 năm đã bán đi và mua ngôi nhà hiện này, trên giấy tờ mua bán nhà này cũng chỉ có tên chồng, sổ đỏ vẫn tên chủ sở hữu cũ).

Trả lời:Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến công ty Luật Minh Gia. Với những thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

 “Điều 33: Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

hon-nhan-chia-tai-san-jpg-21062014095134-U18.jpg

Điều 43 Luật HN&GĐ  2014quy định về tài sản riêng như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy,theo thông tin chị cung cấp thì ngôi nhà mua trong thời kỳ hôn nhân này xuất phát từ việc người chồng bán tài sản riêng của mình. Theo đó khi chị có tranh chấp muốn chia tài sản là ngôi nhà này thì có quyền yêu cầu với Tòa án, trong trường hợp đó thì người chồng phải chứng minh được nguồn hình thành tài sản này xuất phát từ tài sản riêng.Nếu chứng minh được thì chị sẽ không được chia phần từ ngôi nhà này mà chị được hưởng một phần công sức đóng góp trong thời gian sinh sống tại ngôi nhà. Nếu người chồng không chứng minh được thì theo điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng thì sẽ được chia như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng..”

Tuy nhiên trong trường hợp của chị cần lưu ý rằng sổ đỏ hiện vẫn đứng tên chủ cũ, vậy nên nếu không làm các thủ tục để chuyển quyền sử dụng từ chủ cũ sang chồng chị hoặc cả hai vợ chồng chị thì chị sẽ không đủ căn cứ để đưa ra yêu cầu chia tài sản này bởi xét trên phương diện pháp lý, người đứng tên tài sản không phải chị hay chồng chị nên sẽ không được xem xét.

2. Sau khi ly hôn phải chia tài sản như thế nào?

Nội dung câu hỏi: Vợ chồng tôi sau khi đăng ký kết hôn được mẹ chồng tôi cho một mảnh đất (mảnh đất đó hiện đứng tên 2 vợ chồng tôi) sau khi sang tên cho chúng tôi, chúng tôi có xây 1 căn nhà cấp 4 tiền xây dựng căn nhà đó phần lớn là tiền của tôi trước khi lấy chồng. Hiện tại chúng tôi đã ly hôn. Xin tư vấn giúp tôi mấy vấn đề sau:

1. Tôi sẽ được hưởng những gì từ tài sản đó khi nhờ tòa giải quyết giúp?

2. Nếu tôi vẫn để tài sản đó đứng tên cả 2 vợ chồng để sau này cho con có được không và nếu được có cần nhờ tòa đứng ra can thiệp gì không

3. Nếu không có chữ ký cũng như sự đồng thuận của tôi mà chồng tôi muốn bán, cho, tặng, sang tên cho người khác thì có được không?

Mong được luật sư tư vấn giúp. Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc chia tài sản sau khi ly hôn.

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."

Như vậy, nếu quyền sử dụng đất của vợ chồng bạn có được từ việc mẹ chồng bạn tặng cho chung thì đây được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Đối với căn nhà là tài sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân nên đây cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Trong trường hợp của bạn, căn nhà đó được xây dựng phần lớn bằng tài sản của bạn trước khi kết hôn thì bạn phải chứng minh được điều đó. Thì khi đó, tài sản này sẽ được chia theo công sức đóng góp của từng người. Cụ thể:

Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn như sau:

"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

(đã trích dẫn tại phần tư vấn trên)

Trong trường hợp của bạn, cả mảnh đất và căn nhà đều được coi là tài sản chung. Khi đó, tài sản chung sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, về việc tặng cho tài sản cho con

Vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận không chia tài sản chung, hai người vẫn tiếp tục sử dụng đất. Nếu muốn tặng cho con thì vợ chồng bạn phải làm thủ tục tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Việc lập hợp đồng tặng cho tài sản là dựa trên ý chí, thỏa thuận giữa hai bên chủ thể nên không cần yêu cầu TAND can thiệp.

Thứ ba, về việc định đoạt tài sản chung khi không có sự đồng ý của người cùng sở hữu.

Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 quy định Định đoạt tài sản chung

"1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật."

Như vậy, vì bạn và chồng bạn cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bất cứ giao dịch nào liên quan đến mảnh đất đó đều phải có sự đồng ý của cả 2 bên. Nếu chỉ một trong hai người đồng sử dụng đất thực hiện giao dịch định đoạt toàn bộ quyền sử dụng mảnh đất mà người còn lại không đồng ý thì giao dịch đó vô hiệu.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Chia tài sản chung khi chưa đăng ký sang tên sở hữu? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169