LS Vy Huyền

Chế độ tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn

Bên cạnh các tranh chấp liên quan đến chấm dứt quan hệ vợ, chồng thì các vấn đề phái sinh như việc xác định người trực tiếp nuôi con hay việc phân chia tài sản chung vợ, chồng trên thực tế hiện nay cũng đang phát sinh nhiều tranh chấp. Trong trường hợp đó, các bên cần dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và gia đình để xác định cụ thể tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng để làm căn cứ phân chia khi ly hôn.

Câu hỏi tư vấn: Xin kính chào luật sư! Em sinh năm 1986. Năm 2012 em mở Công ty TNHH  (ngày thành lập 3/1/2012). Em đại diện giám đốc sở hữu 95% vốn, em trai em sở hữu 5%.

Đến tháng 11/2012 em kết hôn với vợ, năm 2013 sinh được 1 cháu, năm 2014 mua đất và làm nhà (trong đó vay ngân hàng 75%), năm 2015 sinh thêm 1 cháu, năm 2016 em mua 1 chiếc xe hơi đứng tên công ty (vay ngân hàng 80%). Sau khi làm nhà và hoàn công, em dồn tiền của công ty trả hết tiền vay lãi ngân hàng, đồng thời lại cầm cố căn nhà để bảo lãnh cho công ty vay tiền (hiện đang vay 2,2 tỷ). Nay vợ em đòi ly hôn, đồng thời đòi chia toàn bộ tài sản làm đôi. Vậy kính xin luật sư tư vấn giúp em, theo luật thì sẽ chia tài sản như thế nào?

Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với yêu cầu cua bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn thành lập công ty TNHH hai thành viên trước thời điểm mà bạn kết hôn. Sau khi kết hôn bạn có vay vốn ngân hàng để mua đất và mua nhà; năm 2016 bạn mua xe ô tô đứng tên của công ty. Nay vợ chồng bạn ly hôn và có tranh chấp về việc phân chia tài sản.

Theo quy định tại luật hôn nhân và gia đình 2014 thì chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm tài sản chung của vợ chồng ( điều 33) và tài sản riêng của vợ chồng (điều 43) trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Căn cứ vào các quy định trên thì chế độ tài sản của vợ chồng bạn sẽ được xác định như sau:

Thứ nhất, vì bạn đã thành lập công ty trước thời điểm mà bạn kết hôn, cho nên số tiền góp vốn vào công ty của bạn  sẽ không thuộc trường hợp tài sản chung của vợ chồng đưa vào hoạt động kinh doanh. Vì vậy, khi ly hôn vợ bạn  sẽ không có quyền đòi chia đôi phần vốn góp này. Mặt khác, căn cứ theo quy định tại điều 48 luật doanh nghiệp 2014 thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều lệ của công ty và vốn điều lệ của công ty độc lập với tài sản của cá nhân. Do đó, việc vợ chồng bạn dùng tên công ty để mua ô tô thì chiếc ô tô đó sẽ được coi là tài sản của công ty chứ không phải là tài sản chung của hai vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân. Như vậy, đối với trường hợp này vợ chồng bạn không có quyền định đoạt với chiếc ô tô này khi ly hôn.

Thứ hai, đối với tài sản là mảnh đất và ngôi nhà hai vợ chồng bạn mua sau khi kết hôn. Vì bạn không trình bày rõ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đứng tên công ty hay đứng tên hai vợ chồng bạn.

+ Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ghi tên công ty thì tài sản này thuộc về công ty. 

+ Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở ghi tên hai vợ chồng bạn thì đây sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, điều 59 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, theo quy định trên thì mảnh đất và ngôi nhà của vợ chồng bạn sẽ được chia đôi, tuy nhiên còn phụ thuộc vào một số yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng, công sức đóng góp của hai bên trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung…( khoản 2 điều 59 luật hôn nhân và gia đình 2014) thì tòa án sẽ ra quyết định phần tài sản mà hai bên được hưởng sau khi ly hôn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề chế độ tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến  để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo