LS Hồng Nhung

Các vấn đề pháp lý liên quan đến vay tài chính cá nhân.

Lãi xuất cho vay tối đa là bao nhiêu thì không bị quy vào tội cho vay nặng lãi? Hợp đồng cho vay bằng tiếng việt, cho người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, địa điểm cho là bên ngoài Việt Nam khi bên vay không trả khởi kiện ở tòa án Việt Nam có bất lợi gì không? Hợp đồng cho vay không có tài sản thế chấp khi người vay không chịu thanh toán thì sẽ bị xử lý cụ thể thế nào theo pháp luật Việt Nam hiện hành? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Chào luật sư, Hiện tại tôi đang sinh sống tại nước ngoài. Vì vậy không thể điện thoại xin tư vấn trực tiếp được. Hiện tại tôi có một số người bạn đang cần vay tiền để làm ăn. Tôi có dư một số vốn nên có ý định cho vay. Vì vậy mong luật sư tư vấn giúp:

1, Lãi xuất cho vay tối đa là bao nhiêu thì không bị quy vào tội cho vay nặng lãi?

2, Hợp đồng cho vay bằng tiếng việt, cho người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, địa điểm cho là bên ngoài Việt Nam khi bên vay không trả khởi kiện ở tòa án Việt Nam có bất lợi gì không?

3, Hợp đồng cho vay không có tài sản thế chấp khi người vay không chịu thanh toán thì sẽ bị xử lý cụ thể thế nào theo pháp luật Việt Nam hiện hành?

Rất mong nhận được sự giải đáp đầy đủ từ phía luật sư. Xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

 

“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

 

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

 

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

 

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

 

Vậy, để cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự cần phải đáp ứng đủ 2 điều kiện là bạn cho vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất được quy định trong Bộ luật Dân sự và thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên.

 

Mặt khác, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định mức lãi suất cao nhất là 20%/tổng khoản nợ/năm như sau:

 

“Điều 468. Lãi suất

 

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

 

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

 

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

 

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

 

Từ những căn cứ pháp lý đã nêu trên đây, khi xác lập giao dịch vay tiền bạn có thể cân nhắc mức lãi suất phù hợp theo quy định của pháp luật.

 

Thứ hai, vấn đề rủi ro liên quan đến việc giải quyết tranh chấp:

 

Trường hợp bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng vay thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân yêu cầu giải quyết tranh chấp. Đối chiếu với trường hợp của bạn, thông tin bạn cung cấp thể hiện bạn đang sinh sống tại nước ngoài nhưng không nêu rõ bạn sinh sống ở nước ngoài theo diện định cư lâu dài hay bạn đang làm việc ở nước ngoài trong một thời gian nhất định và vẫn còn nơi cư trú hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam? Bên cho vay có đang cư trú tại Việt Nam hay không? Do đó, có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

 

Trường hợp 1: nếu bạn và bên vay tiền định cư trên lãnh thổ nước ngoài thì vụ việc của bạn không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Việt Nam.

 

Trường hợp 2: bạn hoặc bên vay tiền có nơi cư trú hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam thì vụ việc của bạn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Việt Nam. Và nếu một trong hai bên đương sự đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài thì đây được xác định là vụ việc có yếu tố nước ngoài.

 

Đối với vụ việc có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền của Tòa án được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 35, điểm c Khoản 1 Điều 37, điểm c Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

 

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

...

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

...”

“Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

 

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

...

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

...”

“Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

 

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

...

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

...”

Tuy nhiên, khi giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam thì thời hạn chuẩn bị xét xử không được ấn định cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

 

“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

 

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

 

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

...”

Như vậy, nếu bạn không xác định được nơi cư trú hợp pháp của bên cho vay thì sẽ dẫn đến khó khăn khi Tòa án không thể liên hệ và triệu tập người này đến để giải quyết tranh chấp. Mặt khác, vấn đề thi hành bản án, quyết định của Tòa án sẽ khó khăn hơn nếu như bên phải thi hành án đang cư trú ở nước ngoài.

 

Thứ ba, vấn đề thi hành án khi bên vay không có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ:

 

Quy định của pháp luật hiện hành không bắt buộc khi giao kết hợp đồng vay tài sản trong quan hệ dân sự, các bên phải có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Do đó, nếu bên vay vi phạm nghĩ vụ trả nợ trong hợp đồng vay thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết ban đầu. Khi đã có bản án, quyết định của Tòa án buộc bên vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bạn, bạn có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

 

“Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án

 

1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

 

Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

 

2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:

 

a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

 

b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

 

c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

 

d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

 

đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

 

e) Ngày, tháng, năm làm đơn;

 

g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

 

3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.

...”

Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về thẩm quyền thi hành án như sau:

 

“Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

...

2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

 

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;

...”

Như vậy, bạn có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo quy định nêu trên.

 

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì khi có yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu người phải thi hành án tự nguyện thi hành án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án. Trường hợp cần thiết, chấp hành viên có thể áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án như phong tỏa tài khoản; tạm giữ tài sản, giấy tờ; tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. Hết thời hạn tự nguyện thi hành án, nếu người phải thi hành án không thực hiện đúng theo bản án đã tuyên thì cơ quan thi hành án có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án như: khấu trừ tiền trong tài khoản; kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án; trừ vào thu nhập của người phải thi hành án...

 

Trường hợp bên vay tiền có hành vi gian dối ngay từ đầu để chiếm đoạt tiền của bạn ngay từ đầu hoặc sau khi có được số tiền, bên vay gian dối; bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của bạn thì bên vay có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

...”

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

...”

Như vậy, nếu bên vay có dấu hiệu gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn, bạn có thể tố giác hành vi đó đến cơ quan điều tra công an quận/huyện nơi bạn hoặc bên vay cư trú.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng 

Phòng Luật sư tư vấn Luật Dân sự - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo