Cà Thị Phương

Các quyền lợi mà người vợ được hưởng khi ly hôn

Luật sư tư vấn về các quyền lợi người vợ được hưởng khi cọ chồng ly hôn, quyền nuôi con, quyền hưởng tài sản như thế nào? Cụ thể như sau:

 

Nội dung yêu cầu tư vấn: Chào luật sư. Tôi muốn luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này ạ. Vợ chồng tội cưới nhau năm 2015 đến tháng 9 2016 thì tôi sinh 1 bé gái. Chồng tôi k công ăn việc làm. Lại nghiện ngập. Thường xuyên lấy trộm tiền và to tiếng với vợ. Đỉnh điểm là đến khi con gái tôi đc 15 tháng tuổi. Do mâu thuẫn kinh tế vợ chồng. Tình cảm đi xuống chúng tôi k còn hiểu, thông cảm và giúp đỡ nhau nữa. Khi đó cũng là lúc tôi mang trên người số nợ 200tr. Tôi có nói vs chồng tôi là tôi nợ nần người ta như vậy và đề nghị ly hôn do áp lực. Chồng tôi cũng nói chuyện với mẹ chồng. Mẹ chồng đồng ý trả cho tôi số nợ đó. Nhưng vì tôi k muốn gia đình tôi và bản thân bị gia đình coi thường nên tôi quyết định ra đi và có nhờ chồng chăm sóc con gái vì khoảng thời gian đấy tôi thật sự k thể mang theo con bé đi trốn nợ. Đến giờ cũng đc 7 tháng kể từ ngày tôi bỏ đi. Tôi đã trả hết nợ và thường xuyên về thăm con gái. Giờ tôi muốn hỏi luật sư tôi muốn viết đơn ly hôn và tôi có đc hưởng quyền lợi gì k ạ?


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau: 


Bạn và chồng bạn kết hôn năm 2015 và đã có một bé gái. Hiện tại bạn muốn ly hôn với chồng. Trong trường hợp này khi ly hôn bạn sẽ có các quyền như quyền được chia tài sản chung của vợ chồng, quyền được nuôi con nếu bạn đủ điều kiện để bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho cháu. Bên cạnh đó bạn có thể được hưởng quyền lưu cư nếu thuộc trường hợp pháp luật quy định. Cụ thể:


Thứ nhất, quyền được hưởng tài sản chung của vợ chồng


Nếu sau khi kết hôn và chung sống cùng chồng mình hai bạn tạo lập được khối tài sản chung thì khi ly hôn tài sản này sẽ được chia theo nguyên tắc tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: 


“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

 

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
 

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
 

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
 

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
 

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
 

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
 

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”.


Khi ly hôn hai bạn có thể thỏa thuận về việc chia tài sản chung của hai người. Nếu hai bạn không thể thỏa thuận được thì tài sản chung về mặt nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng vẫn tính các yếu tố như lỗi của chồng bạn, hoàn cảnh của gia đình và của bạn, công sức đóng góp của bạn trong khối tài sản chung đó.


Nếu mà từ sau khi kết hôn mà vợ chồng bạn đều cùng chung sống với gia đình nhà chồng thì khi ly hôn quyền lợi về tài sản bạn sẽ được hưởng theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:


“Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
 

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
 

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.


Trong trường hợp bạn chung sống với gia đình nhà chồng và tài sản của vợ chồng bạn trong khối tài sản chung của gia đình không thể xác định được thì bạn sẽ được hưởng một phần trong khối tài sản cung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của hai vợ chồng bạn trong quá trình tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản đó. Đối với khối tài sản mà hai vợ chồng cùng đóng góp vào khối tài sản chung của gia đình thì hai bạn có thể thỏa thuận về việc chia khối tài sản này. Nếu không thể thỏa thuận được thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.


Trường hợp tài sản của vợ chồng bạn đóng góp vào khối tài sản chung của gia đình có thể xác được theo phần cụ thể thì hai bạn sẽ tự thỏa thuận với nhau về việc chia khối tài sản đó về mặt nguyên tắc thì đối với phần tài sản này sẽ được chia đôi và có tính các yếu tố liên quan đến hoàn cảnh của gia đình và hoàn cảnh của vợ, chồng bạn, lỗi của các bên, công sức đóng góp của bạn, chồng bạn trong phần tài sản này.


Thứ hai, về quyền nuôi con sau khi ly hôn


Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
 

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
 

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
 

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
 

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.


Vợ chồng bạn sinh một bé gái vào tháng 9 năm 2016, hiện nay bé gái mới chỉ được hơn 15 tháng tuổi nên bé sẽ được  giao cho bạn trực tiếp nuôi trừ trường hợp bạn không đáp ứng được đủ các điều kiện về kinh tế, chỗ ở hay không đủ điều kiện để đảm bảo cho bé phát triển một cách toàn diện thì bé thì bạn sẽ không được trực tiếp nuôi bé hoặc bạn và chồng mình có thỏa thuận khác về việc nuôi con để tạo điều kiện tốt nhất, phù hợp với lợi ích của con. 


Thứ ba, về quyền lưu cư


Theo quy định tại Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn thì:
 

“Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
 

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”.

 

Nếu chồng bạn có sở hữu riêng nhà ở là chính căn nhà hai bạn sống trong thời kỳ hôn nhân mà khi ly hôn bạn có khó khăn về chỗ ở, chưa sắp xếp được chỗ ở thì bạn sẽ được quyền ở lại sống trong căn nhà đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định ly hôn của Tòa án hoặc là có thể lưu cư lâu hơn nếu hai bạn có thỏa thuận khác.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn