Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Án phí ly hôn là bao nhiêu, thủ tục nộp án phí thế nào?

Xin chào văn phòng luật sư tư vấn giúp em về vấn đề chi phí, án phí ly hôn tính thế nào và thủ tục nộp án phí như sau ạ. Em năm nay 28 tuổi và em muốn ly hôn nhưng lại ko hiểu 1 chút nào về luật ly hôn. Em thấy mọi người bảo là người nào ( vợ/chồng) là người viết đơn ly hôn thì sẽ phải chịu mọi chi phí cũng như bồi thường phải không ạ ?

Vì em sẽ là người viết đơn để ly hôn với chồng nhưng lại không am hiểu chút nào về luật ly hôn nên em gửi câu hỏi này đến văn phòng luật sư tư vấn giúp cho em về tất cả những điều khoản cũng như tất cả mọi điều luật thông tin về luật ly hôn ạ. Em xin chân thành cảm ơn ạ!

1. Tư vấn về án phí ly hôn và thủ tục giải quyết ly hôn

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Quyền ly hôn và căn cứ cho ly hôn

- Về nguyên tắc vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên trường hợp vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

- Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện về tình trạng vợ chồng mẫu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được:

Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có: 

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (bản sao chứng thực);

- Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);

(Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)

Trình tự, thủ tục xin ly hôn đơn phương

Quy trình giải quyết vụ án ly hôn:

- Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

- Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án;

- Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Thời gian giải quyết:

- Thời hạn xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;

- Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Về phần án phí giải quyết ly hôn

- Quy định về án phí

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy đinh về Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí.

1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.

3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.

Như vậy, nếu chỉ yêu cầu giải quyết ly hôn thì án phí sơ thẩm là 200.000 sẽ do nguyên đơn chịu án phí sơ thẩm. Trường hợp ngoài yêu cầu giải quyết ly hôn mà hai bên yêu cầu tòa án chia tài sản chung thì án phí sẽ xác định theo giá ngạch và mỗi bên sẽ chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng. Tuy nhiên, nguyên đơn sẽ phải đóng tiền tạm ứng án phí đó, sau khi có quyết định chia tài sản chung của tòa án thì nguyên đơn chỉ chịu phần án phí sơ thẩm tương ứng với phần giá trị tài sản mà mình được nhận, phần tạm ứng án phí còn lại sẽ được trả lại cho nguyên đơn. Phía bị đơn phải nộp phần án phí còn lại chịu phần án phí sơ thẩm tương ứng với phần giá trị tài sản mà họ được nhận.

- Cách tính án phí

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b) Từ trên 6.000.000 đồng đến

400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến

800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến

2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến

4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

---

2. Tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn giải quyết thế nào?

Câu hỏi:

Chào luật sư! Nhờ công ty tư vấn giúp mình Năm 2017 mình có mua 1 căn hộ thuộc dự án chung cư thu nhập thấp, căn hộ đóng tiền thành 5 đợt theo tiến trình dự án. Đến nay mình đã đóng gần như xong các đợt và đang đợi chủ đầu tư bàn giao nhàTrên hợp đồng mua bán mình để tên cả 2 vợ chồng nhưng thực tế 100% là do 1 mình mình (vợ) đóng, không có bất kì sự hỗ trợ tài chính nào từ chồng mình. Giấy biên nhận nộp tiền từng đợt đều đứng tên mình thanh toán.

1. Sau khi ly hôn căn hộ này sẽ xử lý ra sao nếu có tranh chấp?

2. Trong hôn nhân, chồng mình có quyền thế chấp gán nợ hay những người cho chồng mình vay nợ có quyền thu giữ căn hộ không?

3. Chồng mình có cần viết giấy từ chối tài sản hay giấy tờ gì tương tự để chứng minh căn hộ là sở hữu riêng của mình, đảm bảo không có sự tranh chấp không?Xin chân thành cảm ơn công ty luật Minh Gia!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh gia, trong trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, khi ly hôn căn hộ xử lí như thế nào nếu có tranh chấp

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Trong trường hợp này nếu vợ chồng không thỏa thuận được việc chia tài sản khi li hôn thì vợ hoặc chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định. Mặc dù trong trường hợp này, vợ là người đóng tiền và có giấy biên nhận nộp tiền từng đợt trên thực tế là 100% nhưng trên giấy tờ hợp đồng mua bán nhà ghi tên cả 2 vợ chồng.

Vì vậy khi ly hôn thì căn hộ này vẫn chia đôi nhưng có tính tới các yếu tố như Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ chồng được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. Vì vậy trong trường hợp này nếu như bố bạn lấy căn nhà và mảnh đất thì phải quy đổi giá trị và thanh toán cho mẹ bạn phần chênh lệch. 

Thứ hai, trong thời kì hôn nhân, đây là căn hộ đứng tên hai vợ chồng vì vậy đó được coi là tài sản chung của 2 vợ chồng (Theo Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình )

Căn cứ theo Điều 35, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”

Như vậy trong trường hợp trên, chồng không có quyền thế chấp gán nợ hay những người cho chồng mình vay nợ không có quyền thu giữ căn hộ. Bởi vì đây là tài sản chung của vợ chồng, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt phải do hai vợ chồng thỏa thuận và được ghi nhận bằng văn bản cụ thể.

Thứ ba, trong trường hợp này, để đảm bảo không có tranh chấp xảy ra về căn hộ thì:

Căn cứ theo Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Hai vợ chồng có thể thỏa thuận về chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, ở đây chồng có thể lập văn bản ghi rõ căn hộ thuộc quyền sở hữu riêng của vợ. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn