Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình 2014
Vậy tôi xin hỏi tôi có được quyền gặp con tôi không. Và nếu vợ tôi viết đơn ly dị thì tòa có giải quyết không? quy định pháp luật thế nào mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Trả lời: Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi này chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Bạn có được gặp con bạn không.
Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
Như vậy, cha, mẹ chỉ bị hạn chế quyền đối với con trong những trường hợp thuộc quy định này và có quyết định của Tòa án “cách ly” cha, mẹ với con cái.
Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Cha mẹ có nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, bảo vệ con cái đây cũng là quyền của cha, mẹ. Do đó căn cứ trường hợp của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền được gặp con mà không ai có quyền được cản trở bạn yêu thương chăm sóc con mình.
2. Tòa án có chấp nhận giải quyêt ly hôn không?
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
...
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật...
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Theo quy định trên thì hành vi xúi giục người khác ly hôn cùng với những hành vi bắt buộc, gây sức ép bắt người khác phải ly hôn thuộc một trong các hành vi mà pháp luật hôn nhân gia đình cấm. Khi chứng minh được người yêu cầu ly hôn bị cưỡng ép thì Tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn và người có hành vi đó có the bị cử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp nếu vợ anh nghe theo lời bố mẹ làm đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án căn cứ vào việc giữa vợ và chồng có hành vi bạo lực gia đình không hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng làm cho hôn nhân trở nên trầm trọng và cả hai không thể sống chung được với nhau nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Như vậy nếu cả hai vợ chồng bạn vẫn còn ihf cảm với nhau và chỉ vì mâu thuẫn giữa bạn và gia đình nhà vợ thì khi có đơn yêu cầu Tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu và không giải quyết.
3. Có được đưa vợ về nhà sống chung không?
Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương quan tâm chăm sóc, chung thủy ...Và nghĩa vụ sống chung với nhau trừ một số trường hợp. Điều này the hiện trước hết bởi những chuẩn mực đạo đức việc không thực hiên những chuẩn mực này thì sẽ bị xã hội lên án. Những chuẩm mực, quy tắc đạ đức đó được nâng lên thành luật thì mọi người đều có nghĩa vụ tuân thủ vi phạm thì sẽ bị xử lý kỉ luật. Như vậy Pháp luật hôn nhân gia đình đã quy định vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau ( trừ một số trường hợp) nếu có một bên vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, tuy nhiên trên thực tế việc xử lý về vi phạm nghĩa vụ vợ chồng rất ít. Do vậy theo quy định trên thì bạn hoàn toàn có quyên đưa về về nhà mình sinh sống.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất