Về vấn đề chia tài sản chung khi ly hôn
1. Bố mình được cơ quan cấp một căn nhà từ năm 1975. Hiện mẹ mình đang đưa đơn đòi 500tr số tiền bà bỏ ra để xây nhà. Xin hỏi mẹ mình có khả năng đòi được số tiền này không? Nếu có thì cần bằng chứng gì?
2. Một căn nhà đứng tên trên sổ đỏ là bố mình và người vợ trước của ông. Hiện mẹ mình cũng đang đòi một nửa căn nhà này. Xin hỏi mẹ mình có quyền đòi phần tài sản này ko?
Rất mong nhận được sự trợ giúp của Quý công ty. Xin cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Về vấn đề tài sản chung vợ chồng, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Do đó.
Thứ nhất, căn nhà mà cơ quan cấp cho bố bạn, nếu được sử dụng vào mục đích chung của vợ chồng thì sẽ được coi là tài sản chung vợ chồng. Khi ly hôn, nếu hai bên không thỏa thuận được thì Tòa sẽ tiến hành chia theo nguyên tắc chia đôi nhưng có cân nhắc sự đóng góp của mỗi bên vào tài sản chung này. Do vậy, mẹ bạn có thể lấy lại được phần tài sản đóng góp trong việc xây căn nhà này nếu có bằng chứng chứng minh được phần mình đã góp. Nếu không, căn nhà này sẽ được chia đôi theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Điều 59 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Thứ hai, vẫn là cơ sở pháp lý trên, do căn nhà này đứng tên bố bạn và người vợ cũ, nếu căn nhà này không được sử dụng vào mục đích chung sống của bố mẹ bạn thì nó sẽ được coi là tài sản riêng của bố bạn và do đó mẹ bạn sẽ không có quyền đòi một nửa căn nhà này.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất