Cao Thị Hiền

Vận đơn là gì theo quy định pháp luật?

Trong hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa là khâu tạo ra giá chị gia tăng cho hàng hóa, nó không làm thay đổi bản chất, tính chất, thành phần cấu tạo chính của hàng hóa. Theo đó vận tải cũng góp phần làm đảm bảo hoặc tăng thêm chất lượng của hàng hóa trong suốt quá trình của nó. Trong hoạt động vận tải, thì vận chuyển góp một phần không nhỏ về tính quyết định thời gian, chất lượng, và giá thành... Vận đơn là một chứng từ rất qun trọng mà ta không thể không kể đến trong quá trình vận chuyển.

1. Khái niệm vận đơn

Vận đơn (Bill of Lading - viết tắt là B/L) được hiểu là chứng từ vận chuyển (đường bộ, đường biển hoặc đường không) do người vận chuyển hoặc đại diện của họ ký phát cho người giao hàng sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng hóa để vận chuyển đến nơi trả hàng.

Nguồn luật điều chỉnh các điều khoản của vận đơn cũng như giải quyết sự tranh chấp giữa chủ hàng và người vận tải bao gồm luật quốc gia còn có cả các công ước quốc tế có liên quan như qui tắc La Haye và công ước Brussel 25/8/1924, Nghị định thư Visby 1968 hoặc công ước Hamburg 1978 về vận đơn đường biển.

Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm vận đơn được quy định tại Khoản 2 Điều 148 Bộ luật Hàng hải 2015 như sau: “Vận đơn là văn bản ghi nhận việc tiếp nhận hàng lên phương tiện vận chuyển, là sự thừa nhận chính thức của người vận chuyển về việc tiếp nhận số hàng hoá liên quan lên phương tiện vận chuyển do mình quản lí và điều khiển để chuyển đến nơi được chỉ định trong hợp đồng vận chuyển và giao cho người nhận hàng được chỉ định.”

2. Chức năng của vận đơn

- Vận đơn được xem là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký kết, nội dung của hợp đồng là không sửa đổi. Chính vì thế, vận đơn có tính ràng buộc pháp lý giữa chủ hàng và đơn vị vận tải; đặc biệt quan trọng nhất chính là quan hệ pháp lý giữa người nhận hàng và đơn vị vận chuyển. 

- Vận đơn chính là biên lai của người vận tải, xác nhận rằng lô hàng đã được nhận, sẵn sàng xếp lên tàu. Người vận tải tức hãng tàu sẽ chỉ giao hàng cho người nhận khi người nhận xuất trình được vận đơn hợp lệ đã được hãng tàu ký tại cảng xếp hàng.

 - Vận đơn chính là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hoá được đề cập trong vận đơn. Như vậy, tính giá trị của vận đơn được xác lập, có thể đươc cầm cố hoặc thực hiện chuyển nhượng, mua bán.

- Vận được được dùng làm căn cứ khai hải quan, hoàn tất bộ hồ sơ thông quan cho lô hàng.

 - Vận đơn được gửi kèm hoá đơn thương mại của lô hàng, người bán tức là bên xuất khẩu sẽ gửi cho người mua tức là bên nhập khẩu nhằm mục đích thanh toán.

 - Vận đơn được dùng làm căn cứ xác định số lượng, chủng loại hàng hoá mua bán. Như vậy, dựa vào các thông tin trên vận đơn, người ta sẽ dễ dàng thống kê và theo dõi lô hàng.

3. Các loại vận đơn

Vận đơn có khá nhiều loại, trong hoạt động giao thương quốc tế, dựa vào nhiều yếu tố và khía cạnh khác nhau, người ta sẽ sử dụng các loại vận đơn khác nhau. Dưới đây là một số vận đơn cơ bản được sử dụng:

(i) Vận đơn đích danh - loại ghi rõ tên người nhận hàng và người vận chuyển chỉ trả hàng cho người có lai lịch ghỉ rõ trên vận đơn;

(ii) Vận đơn theo lệnh - loại ghi rõ tên ; người giao hàng hoặc những người do người giao hàng chỉ định sẽ phát lệnh trả hàng. Người vận chuyển chỉ được trả hàng một khi có lệnh của người được ghi tên trên vận đơn. Nếu vận đơn theo lệnh dụng giấy tờ giả mạo để nhập hoặc xuất được hàng hoặc để trốn được thuế... Việc buôn bán có thể là trực tiếp qua đường bộ, đường biển, đường không ghi rõ tên người phát lệnh trả hàng thì người giao hàng mặc nhiên được coi là người có quyền đó.

(iii) Vận đơn xuất trình (còn gọi là vận đơn vô danh): Vận đơn không ghi rõ tên người nhận hàng hoặc người phát lệnh trả hàng. Người vận chuyển có quyển trả hàng cho người nào xuất trình được vận đơn;

(iv) Vận đơn suốt là vận đơn kí phát cho cả quả trình vận chuyển hàng hoá trong liên hiệp vận chuyển, tức là trong việc vận chuyển có sự tham gia của những người vận chuyển thuộc các loại hình khác nhau như đường biển, đường bộ, đường sông, đường không.

4. Nội dung các điều khoản trong vận đơn

- Tên và địa chỉ cụ thể của đơn vị vận tải kèm những chỉ dẫn khác theo yêu cầu.

 - Thông tin về cảng xếp hàng.

 - Thông tin về cảng dỡ hàng.

 - Tên và địa chỉ cụ thể, chính xác của người gửi hàng.

 - Tên và địa chỉ cụ thể, chính xác của người nhận hàng.

 - Tên hàng, kỹ mã hiệu của hàng, số lượng, cách thức đóng hói hàng hoá, trọng lượng hoặc thể tích của hàng.

 - Mức cước phí và phụ phí đi kem để thanh toán cho đơn vị vận tải. Điều kiện và phương thức thanh toán là gì.

 - Thời gian và địa điểm mà hãng tàu cấp vận đơn.

 - Số bản gốc của vận đơn.

 - Chữ ký xác nhận của thuyền trưởng hoặc người đại diện thuyền trưởng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Bài viết liên quan
0971.166.169