LS Vũ Thảo

UBND xã có thẩm quyền thu hồi đất không? Các trường hợp thu hồi đất?

Thu hồi đất là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất? Trường hợp nào người sử dụng đất bị thu hồi đất? Trình tự, thủ tục khi tiến hành thủ tục thu hồi đất được quy định như thế nào? Luật Minh Gia tư vấn những vấn đề này như sau:

 Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất trong trường hợp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Theo đó, việc thu hồi đất phải được thực hiện theo một trình tự, thủ tục đã được quy định tại Luật đất đai và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.  

1. UBND xã có thẩm quyền thu hồi đất không?

Câu hỏi: Xin chào luật sư. Công chức Địa chính xã tự ý giao đất rừng cộng đồng cho hộ gia đình và thu tiền của hộ gia đình để chạy thủ tục giấy tờ. Khi UBND huyện thanh tra phát hiện đã yêu cầu UBND xã khẩn trương thu hồi lại số lô đất rừng đã giao không đúng trình tự pháp luật và tiến hành giao lại đất cho hộ gia đình trên đúng quy định của pháp luật. Vậy xin hỏi luật sư trong trường hợp này xã có thẩm quyền ra quyết định thu hồi số đất trên không? Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi và giao lại đất như thế nào ạ? Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về thẩm quyền thu hồi đất:

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền thu hồi đất. Cụ thể:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, thẩm quyền thu hồi đất thuộc về UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Uỷ ban nhân dân xã không có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất.

Thứ hai, về trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật:

Dựa trên thông tin cung cấp thì việc cán bộ địa chính xã ra quyết định giao đất rừng cho cá nhân/hộ gia đình sử dụng là trái thẩm quyền nên sẽ là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND huyện) thu hồi theo Điều 64 Luật đất đai 2013. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể: 

Bước 1: Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất

- Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

- Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:

+ Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d và g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;

+ Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

Bước 2:  Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:

- Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

- Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;

- Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Bước 4: Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.

Thứ ba, về thủ tục giao đất:

Về thủ tục giao đất thì bạn có thể tham khảo qua bài viết Luật Minh Gia đã tư vấn sau:

 Thủ tục giao đất - cho thuê đất theo quy định pháp luật thế nào?

2. Có được thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng?

Câu hỏi: Gia đình tôi có một mảnh đất được Nhà nước giao, cho thuê. Năm 2015 thì gia đình tôi cho ông B thuê để nuôi vịt nhưng đến năm 2016 thì hết hạn. Nhưng ông B không trả lại đất cho gia đình tôi. Gia đình tôi có làm đơn khiếu nại cho ủy ban nhân dân xã. UBND xã kêu ông B dỡ trại vịt để xã quản lý đất còn gia đình tôi thì phải viết đơn xin tiếp tục canh tác. Vậy cho tôi hỏi luật sư ủy ban nhân dân xã giải quyết như vậy có hợp lý không? Nếu tôi viết đơn thì viết như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn 

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai 2013 có quy định:

“Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người...”

Bên cạnh đó, Điều 65 Luật đất đai 2013 cũng quy định:

“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;...”

Như vậy, trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn thì Nhà nước có thể ra quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì chưa rõ mảnh đất gia đình bạn đang sử dụng là được Nhà nước giao hay cho thuê. 

Trường gia đình bạn được UBND xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã thì khi hết thời hạn thì gia đình phải trả lại đất để UBND xã quản lý. Nếu gia đình bạn vẫn muốn tiếp tục sử dụng thì phải thông qua hình thức đấu giá của UBND xã để thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Trường hợp gia đình bạn được UBND huyện ra quyết định giao đất, nay hết thời hạn và muốn tiếp tục sử dụng thì phải làm thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất. Mẫu đơn xin gia hạn sử dụng đất bạn có thể tham khảo mẫu đơn dưới đây:

Mẫu Đơn xin gia hạn sử dụng đất 

3. Có được thu hồi phần diện tích đất có mộ cổ?

Câu hỏi: Chào quý luật sư.mình muốn luật sư tư vấn với nội dung sau. Hiện tại trên đất gia đình đang sử dụng đất thổ cư có sổ đỏ có một ngôi mộ cổ nghi bên dưới có tài sản. Có một số người không quen biết đến muốn liên kết với gia đình để lễ khai quật lấy tài sản nhưng gia đình mình không muốn làm như vậy mà muốn để nguyên. Nhưng họ nói luật mới quy định nếu không làm thì nhà nước đến để thu hồi. Như vậy luật sư tư vấn giúp gia đình mình. Xin cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

Thu hồi đất theo quy định pháp luật Đất đai 2013

Ngoài ra, theo Điều 16 Luật đất đai 2013 (như đã trích dẫn ở trên) thì Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; do vi phạm pháp luật về đất đai; do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, căn cứ theo các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định pháp luật thì phần diện tích này đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), tức là đã được công nhận hợp pháp nên mặc dù trên đó có ngôi mộ thì chưa đủ căn cứ thu hồi. Cho nên, nếu như UBND thu hồi vì lý do đất có ngôi mộ thì gia đình có quyền khiếu nại về quyết định thu hồi đất này. 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo