Trần Phương Hà

Tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn và vấn đề chia tài sản chung.

Bài tư vấn về việc các yếu tố để xem xét cha, mẹ có thể đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con và quyết định giao con cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi con. Và vấn đề xác định tài sản chung, nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính thưa luật sư! Hôm nay tôi xin nhờ luật sư tư vấn dùm tôi 2 vấn đề như sau:

1. Tôi với chồng tôi có mâu thuẫn và đã ly thân một thời gian. Con tôi hiện nay 5 tuổi và đang được tôi nuôi dưỡng, tôi và chồng đều là giáo viên thu nhập từ nghề giáo viên cũng ngang nhau, chồng tôi còn có thêm thu nhập khác từ việc làm lúa khoảng hơn 1ha còn tôi thì không. Trong thời gian còn sống chung thì mọi khoảng chi phí của con tôi đều do một mình tôi lo liệu. Vậy xin hỏi luật sư khi li hôn khả năng tôi được giành quyền nuôi con là bao nhiêu phần trăm?.

2. Trong thời gian hôn nhân, tôi và chồng được nhà chồng cho khoảng 4000mv đất ngoài ra còn cho 2 người em tương tự như vậy. Khi đó tôi và chồng đã mua lại đất của 2 người em đó. Tuy nhiên nhà chồng chưa làm giấy chuyển nhượng quyền sử dụng cho chúng tôi (hoặc có thì cũng là sang tên cho chồng tôi, tôi cũng không rõ). Sau đó tôi và chồng cùng mua được thêm một mảnh đất để xây nhà. Giấy tờ cũng chưa sang tên.

Vậy xin hỏi luật sư khi li hôn thì tài sản đó được giải quyết như thế nào? Cũng xin nói thêm, xin luật sư đừng xem tôi là ngu muội. Vì thực chất khi sống chung hay li hôn thì những tài sản trên đối với tôi đều không quan trọng. Chồng tôi đã quá tính toán khi mua đất những mấy năm mà không muốn sang tên, tôi chỉ đang lo lắng về quyền nuôi con, tôi chỉ sợ khi tòa ra quyết định những tài sản trên thuộc về chồng tôi thì tôi sẽ mất quyền nuôi con vì kinh tế không bằng chồng. Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành biết ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Thứ nhất, Về vấn đề giành quyền nuôi con khi ly hôn:

Theo quy định của Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định về vấn đề trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật

khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Vậy theo quy định trên, khi ly hôn vợ, chồng có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của các bên đối với con. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào các yếu tố đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con, việc xác định dựa trên các căn cứ sau:

- Yếu tố vật chất: bao gồm khả năng kinh tế, thu nhập, điều kiện chỗ ở, sinh hoạt… của cha, mẹ.

- Yếu tố tinh thần: bao gồm thời gian chăm sóc, đời sống tinh thần mà cha mẹ dành cho con.

- Nguyện vọng của con (chỉ áp dụng đối với trẻ em từ đủ 7 tuổi trở lên).

Ngoài ra, Tòa án có thể căn cứ vào các yếu tố như nghề nghiệp, tư cách đạo đức, thời gian quan tâm chăm sóc của cha, mẹ đối với con, .

Vậy trước tiên bạn nên thỏa thuận với chồng về vấn đề  nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu TAND giải quyết, Tòa án sẽ căn cứ vào các yếu tố trên để xác định người trực tiếp nuôi con khi ly hôn.  Để giành được quyền nuôi con bạn phải chứng minh trước Tòa án về điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn chồng mình thông qua bảng lương, qua xác nhận của địa phương về tình trạng nhân thân, các giấy tờ chứng minh về tài sản của mình...

Thứ hai, Về vấn đề xác định tài sản chung và phân chia tài sản chung của vợ chồng:

Điều 33 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

“ 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Vậy theo quy định trên nếu bạn có căn cứ để chứng minh trong thời kì hôn nhân vợ chồng bạn có được gia đình chồng tặng cho 4000m2 đất và chồng bạn có mua các mảnh đất của em trai mình cùng với mảnh đất hai vợ chồng bạn mua để xây nhà như (giấy tờ tặng cho, mua bán...) thì những tài sản đó sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng, nếu như chồng bạn muốn chứng minh đó là tài sản riêng của mình thì phải đưa ra căn cứ (như: xác nhận việc được tặng cho riêng, thừa kế riêng…) còn nếu không đưa ra được căn cứ thì đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Một số nguyên tắc về chia tài sản vợ chồng :

- Tài sản riêng của vợ, chồng thì thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo qui định của Luật hôn nhân gia đình. Trong trường hợp của sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về phân chia thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Vậy để giải quyết tốt nhất trong trường hợp của mình, giữa bạn và chồng nên thỏa thuận với nhau các vấn đề về con cái và tài sản khi ly hôn với nhau, khi không thỏa thuận được với nhau thì yêu cầu TAND giải quyết để được đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về giành quyền nuôi con khi ly hôn và vấn đề chia tài sản chung.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169