LS Hoài My

Tư vấn về giải quyết lấn chiếm đất đai

Tranh chấp về đất đai là loại tranh chấp phức tạp và khó giải quyết nhất trong các loại tranh chấp dân sự. Thủ tục tiến hành giải quyết tranh chấp được pháp luật quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp? Luật Minh Gia giải đáp như sau:

1. Luật sư tư vấn về đất đai

Hiện nay, tranh chấp về quyền sử dụng đất diễn ra rất phổ biến và phức tạp. Người sử dụng đất không biết nên làm gì khi người khác có hành vi lấn, chiếm quyền sử dụng đất của mình? Không biết phải đến cơ quan nào để giải quyết tranh chấp.

Luật sư Luật Minh Gia sẽ giúp khách hàng giải đáp những câu hỏi, đưa ra hướng giải quyết phù hợp để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng là một bên trong tranh chấp quyền sử dụng đất. Để liên hệ tới luật sư Luật Minh Gia, quý khách hàng vui lòng gửi yêu cầu tư vấn hoặc Gọi: 1900.6169, để được hỗ trợ và tư vấn kịp thời.

2. Giải quyết tranh chấp lấn, chiếm quyền sử dụng đất

Nội dung đề nghị tư vấn: Gia đình tôi hiện đang tranh chấp một lô đất với gia đình ông A. Trong thời gian chờ tòa án giải quyết thì ông A đã bán lô đất trên cho ông B và hiện nay ông B đã làm sổ đỏ cho phần đất đó. Tuy nhiên, ông B đã xây dựng tường rào lấn chiếm sang đất của tôi. Tôi đã gửi đơn nhờ UBND xã giải quyết yêu cầu ông B trả lại phần đất bị lấn chiếm. Xã đã yêu cầu tôi phải kêu người đến đo đạc lại lô đất tranh chấp, nếu dư sẽ buộc ông B trả lại.

Tuy nhiên, nếu trả thì xã giải quyết trả cho tôi phần đất khác (phần đất ông B chưa xây cất), nhưng bên tôi không đồng ý vì phần đất này rất khó khăn trong việc sử dụng và miến đất của tôi không còn được vuông vức như trước nữa. Vậy Luật sư cho tôi hỏi:

Thứ nhất: Việc đo đạc là do gia đình tôi tự thuê người đo, hay địa chính xã, hay cơ quan nào tiến hành việc đo đạc.

Thứ hai:  Gia đình tôi không đồng ý phần đất xã giải quyết, muốn bên B trả đúng phần đất bị lấn chiếm của tôi thì cần làm những thủ tục gì.

Rất mong được sự hướng dẫn giúp đỡ của luật sư. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau.

Theo thông tin bạn cung cấp thì ông B đã xây tường rào lấn chiếm sang đất của nhà bạn. Và bạn đã gửi đơn nhờ UBND giải quyết nhưng xã đã yêu cầu bạn phải kêu gọi người đến đo đạc.

Với yêu cầu thứ nhất: theo quy định pháp luật hiện hành quy định như sau:

Căn cứ vào Điều 22 Luật đất đai 2013 quy định về Nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:

“1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.

3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

8. Thống kê, kiểm kê đất đai.

9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.

15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.”

Căn cứ theo quy định trên thì Nhà nước sẽ phân công cho cơ quan địa chính tiến hành đo đạc khi bạn gửi đơn yêu cầu.

Với yêu cầu thứ 2:  

Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định về Những hành vi bị nghiêm cấm.

“1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”

Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định về Hòa giải tranh chấp đất đai:

“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” 

Điều 203 Luật đất đai 2013 quy dịnh về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Căn cứ vào quy định trên thì việc lấn chiếm của ông B là trái pháp luật nên bạn có quyền gửi đơn yêu cầu lên UBND hoặc lên Tòa án để giải quyết tranh chấp.

Thủ tục để bạn đòi lại được phần đất đó như sau:

- Bạn và ông B sẽ thỏa thuận với nhau.

- Gửi đơn yêu cầu lên UBND (nếu 2 bên không thỏa thuận được)

- UBND tiến hành hòa giải.

- Không hòa giải được thì bạn có thể làm đơn khởi kiện lên Tòa án.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo