Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Thời gian nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần quy định thế nào?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Vậy khi người lao động đã tham gia BHXH nhưng muốn nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần có được không? thời gian, thủ tục để được nhận tiền BHXH một lần được quy định như thế nào?

1. Khi nào được nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần?

Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thì người lao động được nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- NLĐ nghỉ việc khi đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm tham gia BHXH mà không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

- Sau một năm nghỉ việc không tiếp tục tham gia BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

- NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu:

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Để nhận được chế độ BHXH một lần, người lao động nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi cư trú để yêu cầu giải quyết. Hồ sơ gồm:

- CMND/CCCD, sổ hộ khẩu/tạm trú;

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần (mẫu số 14-HSB).

Thời gian giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Tư vấn về nội dung câu hỏi liên quan đến việc tham gia đóng BHXH của người lao động

Nội dung câu hỏi: Hiện tại, vợ tôi đang làm nhân viên thiết bị trường học ở Lai Châu. Vợ tôi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hơn 6 năm rồi. Bây giờ vợ tôi muốn về Nam Định chuyển nghề làm nghề tự do.

1. Vậy vợ tôi đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có thể chuyển sang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được không?

- Nếu được thì thủ tục chuyển sang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như thế nào? 

- Cách thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như thế nào? (mức đóng và hình thức đóng)

- Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao lâu thì được hưởng lương hưu? 

2. Vì làm nghề tự do thường không ổn định cho nên nếu vợ tôi không muốn đóng bảo hiểm xã hội nữa thì có thể rút tiền 1 cục ở Nam Định không? Nếu có thì thủ tục rút tiền gồm những giấy tờ gì? Kính mong luật sư giải đáp cặn kẽ giúp tôi. Chân thành cảm ơn!  

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Với vấn đề của bạn, chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:

Thứ nhất: Việc tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện

Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

...

Đồng thời theo Khoản 4 điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này

Như vậy, vợ bạn chuyển sang lao động tự do và không thuộc đối tượng quy định tại điều 1 Luật này thì hoàn toàn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Về thủ tục chuyển sang đóng BHXH tự nguyện.

Điều 24 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ, nơi đăng ký BHXH tự nguyện, theo đó, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (theo Mẫu TK1-TS) và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được lập danh sách tham gia đóng BHXH tự nguyện.

Không quá 5 ngày kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH sẽ thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trong sổ BHXH của vợ bạn từ tham gia BHXH bắt buộc sang BHXH tự nguyện.

- Hình thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện

Điều 9, điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về các phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện như sau:

- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

a) Đóng hằng tháng;

b) Đóng 03 tháng một lần;

c) Đóng 06 tháng một lần;

d) Đóng 12 tháng một lần;

đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;

e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng 

...

- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội và theo phương thức đóng nêu trên được quy định như sau:

1.Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.

Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

Như vậy, tùy thuộc vào tình hình thu nhập tháng và điều kiện tài chính, vợ bạn có thể chọn mức đóng và phương thức đóng thích hợp. Tuy nhiên theo quy định nêu trên, mức thu nhập tháng làm cơ sở đóng BHXH tự nguyện do vợ bạn lựa chọn thì mức thấp nhất phải bằng mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn và mức cao nhất không được quá 20 lần mức lương cơ sở.

- Về việc hưởng lương hưu: Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu (khoản 1 điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019). Cụ thể:

+ Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên;

+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường kể từ năm 2021 là đủ 55 tuổi 04 tháng, sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần (Khoản 1 điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP năm 2015).

Do đó, vợ bạn cần đảm bảo độ tuổi cũng như thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là ít nhất 20 năm đóng BHXH theo quy định điều trên để được hưởng chế độ hưu trí.

Thứ hai: Về việc nhận BHXH một lần.

Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 năm 2015 quy định: Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Như vậy, sau 1 năm nghỉ việc, vợ bạn không tham gia BHXH tự nguyện hoặc đã đóng BHXH tự nguyện nhưng đã ngừng đóng 1 năm mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH thì có thể yêu cầu nhận BHXH một lần.

- Thủ tục nhận BHXH một lần với vợ bạn sẽ được thực hiện như sau:

Vợ bạn tự mình hoặc ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp quận/huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú (trong trường hợp BHXH tỉnh thực hiện giải quyết hưởng BHXH một lần). Thành phần hồ sơ theo quy định tại điều 109 Luật BHXH 2014 bao gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động theo mẫu;

+ Văn bản ủy quyền (nếu có);

+ Giấy tờ chứng minh nhân thân của người nhận bảo hiểm.

Trong trường hợp vợ bạn đang cư trú (thường trú, tạm trú) tại Nam Định thì vợ bạn có thể nộp hồ sơ nhận BHXH một lần tại Nam Định.

- Thời hạn giải quyết hưởng BHXH 1 lần (khoản 3, khoản 4 điều 110 Luật BHXH 2014)

Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169