Lò Thị Loan

Trợ cấp thất nghiệp được hưởng mấy tháng?

Giống như các chế độ bảo hiểm xã hội khác, người được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng phải bảo đảm những điều kiện nhất định. Xuất phát từ đặc thù của bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện để được hưởng chế độ này phức tạp hơn các chế độ bảo hiểm khác nhằm giúp cơ quan quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện nghiệp vụ chính xác, kịp thời, hỗ trợ đúng đối tượng và góp phần bảo đảm công bằng xã hội.

Do đó, để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp người lao động phải đáp ứng điều nhất định. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về điều kiện hưởng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Câu hỏi:

Chào luật sư. Tôi hiện đang làm ở công ty nhưng do công ty khó khăn về mặt tài chính nên ngừng hoạt động, tôi bị nghỉ việc từ tháng 1/6/2021. Vậy em muốn hỏi luật sư là tôi sẽ được hưởng mấy tháng trợ cấp thôi việc, mấy tháng trợ cấp thất nghiệp và số tiền được tính cụ thể là bao nhiêu biết rằng mức lương đóng bảo hiểm hiện tại của tôi là 3.760.500đ, tôi bắt đầu làm việc và đóng bảo hiểm từ tháng 10/2018 đến tháng 5/2021, tôi đã nghỉ chế độ thai sản 2 lần = 10 tháng. Cảm ơn luật sư!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về chế độ trợ cấp thôi việc

Theo quy định định tại Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên người lao động đã làm việc thường xuyên cho một người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các các trường hợp như: Hết hạn hợp đồng lao động, đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động,... thì thuộc một trong các trường hợp được chi trả trợ cấp thôi việc.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp, ngay từ đầu bạn làm việc cho công ty, công ty đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn, tuy nhiên bạn có thời gian nghỉ chế độ thai sản là 10 tháng. Do đó, thời gian để tính trợ cấp thôi việc của bạn là 10 tháng nghỉ thai sản (thời gian nghỉ thai sản là thời gian không tính tham gia BHTN) và theo quy định thời gian để tính trợ cấp thôi việc trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Do bạn không cung cấp đầy đủ số tiền lương 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi nghỉ việc nên chúng tôi không thể tính cụ thể cho bạn. Theo đó, bạn có thể căn cứ vào công thức sau để tính mức hưởng chế độ trợ cấp thôi việc của  mình như sau:

Mức hưởng = ½ x Mbqtl

Mbqtl: Mức bình quân tiền lương 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.

Thứ hai, về chế độ trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Theo quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 10/2018 đến tháng 5/2021 nên chúng tôi xác định bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm 8 tháng. Tuy nhiên bạn có thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản là 10 tháng, do đó thời gian để được tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 1 năm 10 tháng. Như vậy, theo quy định bạn sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Bạn căn cứ tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp có đóng bảo hiểm thất nghiệp để tính cụ thể mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo