Quy định của pháp luật về thủ tục ly hôn như thế nào?
1. Quy định về thủ tục ly hôn?
Câu hỏi: Em có một chị có hoàn cảnh gia đình như sau: Chồng thì nghiện rượu, hay đánh đập vợ con và không có công việc cố định. Vợ thì làm nghề may, hiện con trai học lớp 3, giờ đang đi thuê nhà ở ngoài, tự nuôi con, gia đình bên chồng và chồng không chu cấp gì cho bé trai cả.
Em muốn hỏi:
1. Thủ tục ly hôn thì cần những thủ tục gì ạ? Nếu bỏ 1 phía thì phải lấy giấy chứng nhận của vợ hay chồng ạ?
2. Đứa con có phải được ở với mẹ ko? Nếu như người mẹ muốn có quyền nuôi con thì phải đáp ứng những điều kiện gì?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty luật Minh Gia, nội dung bạn hỏi chúng tôi tư vấn như sau:
I. Trước tiên: với câu hỏi thứ nhất của bạn do bạn không nói rõ là phải lấy giấy chứng nhận gì của chồng hay của vợ và bạn muốn hỏi về thủ tục thuận tình hay đơn phương ly hôn, nên tôi sẽ chỉ trả lời về thủ tục ly hôn và chia hai trường hợp:
Trường hợp 1: Thủ tục thuận tình ly hôn:
Thuận tình ly hôn là cả hai bên tự nguyện đồng ý ly hôn, cùng ký vào đơn xin ly hôn.
- Hồ sơ thuận tình ly hôn, gồm:
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên.
Thời gian giải quyết:
+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
+ Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Trường hợp 2: Thủ tục đơn phương ly hôn
Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn.
- Hồ sơ ly hôn, gồm:
+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
+ Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở,...
Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú, làm việc của bị đơn.
Thời gian giải quyết:
Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án
Thứ hai: về vấn đề nuôi con sau khi ly hôn:
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, nếu muốn giành quyền nuôi con thì người vợ phải đưa ra chứng cứ chứng minh với tòa án là có điều kiện tốt hơn người chồng về mọi mặt để nuôi con phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần như:
+ Thu nhập hàng tháng (có đảm bảo để nuôi cháu hay không?)
+ Chỗ ở ổn định (Có đảm bảo để cháu có chỗ ở lâu dài hay không?)
+ Môi trường sống (Có đảm bảo cho sự phát triển cả về tinh thần lẫn thể chất của cháu hay không?)
+ Thời gian làm việc ( có thời gian để chăm sóc cháu hay không?)
+ Hành vi của cha mẹ ( Có ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần và sự phát triển của trẻ)
Và người vợ có thể đưa ra chứng cứ để chứng minh người chồng không thỏa mãn một trong các điều kiện nuôi con trên như: có tiền án tiền sự, không có công việc ổn định, nghiện rượu, đánh đập vợ con,...Như vậy, người vợ sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để được nuôi con. Và nếu con đủ 9 tuổi trở lên thì tòa sẽ xem xét nguyện vọng của cháu muốn được ở với ai. Khi người vợ giành được quyền trực tiếp nuôi con thì người chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng có thể vợ chồng tự thỏa thuận, nếu không nhờ tòa giải quyết.
2. Thủ tục ly hôn, vấn đề chia tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn được quy định như thế nào?
Nội dung yêu cầu tư vấn: Chào luật sư! Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn trường hợp ly hôn của tôi ạ! Vợ chồng tôi kết hôn năm 2015, có 1 bé gái 16 tháng tuổi. Trong quá trình chung sống chúng tôi luôn xảy ra mâu thuẫn cự cãi và thêm nữa là chồng tôi ác cảm với Ba mẹ ruột tôi, mỗi lần vợ chồng tôi có chuyện là chồng tôi lại bỏ nhà vào cơ quan a ấy làm để ở ngay cả khi tôi có bầu tháng thứ 9, và khi con tôi còn trong tháng... Bỏ mặc mẹ con tôi tự lo cho nhau vì vợ chồng tôi ở riêng- nhà này là thuộc quyền sở hữu của Ba mẹ ruột tôi. Khoảng thời gian anh bỏ nhà đi là khoảng tháng 6/2017 cho đến nay không chi cấp cho con tôi (chồng tôi làm cơ quan nhà nước, lương khoảng 6tr/tháng) Với bản tính vô trách nhiệm như thế nên tôi đã đơn phương gửi đơn ly hôn vào ngày 12/3/2018, và yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con mà không yêu cầu chồng tôi cấp dưỡng, tôi đã thực hiện nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng. Tôi nhận được giấy mời của tòa lên làm việc là 17/4/2018, tòa mời tôi vào phòng làm việc trước và có ghi lời khai của tôi, sau đó mời đến chồng tôi và nói tôi đợi ở ngoài khi nào tòa gọi thì vào, 1 lúc thì cán bộ của tòa ra nói tôi về trước không cần đợi nữa có gì tòa sẽ gửi thông báo cho tôi sau vì khi làm việc với chồng tôi phát sinh ra nhiều vấn đề. Xin hỏi luật sư, theo trình tự giải quyết ly hôn làm việc với tòa án 17/4/2018 có phải là hòa giải không ạ, và phải hòa giải bao nhiêu lần ạ ? Nếu hòa giải không thành thì tòa xét xử trong thời gian bao nhiêu tháng ạ? Hiện nay tôi đang làm cho cơ quan nhà nước, luong khoảng 4triệu /tháng, và tới tháng 5 này tôi sẽ lên Đồng nai làm công ty nước ngoài lương gần 5triệu /tháng, mẹ con tôi ở nhà trọ, bé tôi sẽ gửi nhà trẻ, với những điều kiện như thế thì tôi có dành được quyền nuôi con hay không?
Tôi xin hỏi thêm ạ, trang thiết bị trong nhà chồng tôi mua trước khi chúng tôi cưới, nhưng bằng hình thức trả góp nên sau khi cưới vợ chồng tôi vẫn tiếp tục trả góp hàng tháng thì những vật dụng đó có được xem là tài sản chung không ạ? Rất mong trả lời tư vấn của luật sư!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về trình tự hòa giải trước khi xét xử sơ thẩm.
Căn cứ tại Điều 205 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”.
Theo trình tự giải quyết vụ án dân sự, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau để giải quyết vụ việc. Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với trường hợp của bạn được xác định là 4 tháng kể từ ngày thụ lý (theo quy đinh tại Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015). Nhưng trong thời gian chuẩn bị xét xử Tòa án sẽ không tiến hành hòa giải hoặc tiếp tục hòa giải nếu trường hợp của bạn thuộc những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 2006, 207 Bộ luật này, cụ thể:
“Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải
1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội”.
“Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải”.
Như vậy, Bộ Luật Tố tụng dân sự không quy định về số lần Tòa triệu tập để tiến hành hòa giải mà chỉ xác định Tòa sẽ tổ chức hòa giải cho các bên đương sự trong thời hạn chuẩn bị xét xử. Do vậy, nếu vụ án của bạn không được hòa giải hoặc hòa giải không thành thì khi hết thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (4 tháng từ thời điểm thụ lý) thì Tòa án sẽ ra quyết định đưa ra xét xử tại phiên Tòa sơ thẩm. Ngược lại, nếu trong quá trình hòa giải hai bên thỏa thuận được vấn đề với nhau về giải quyết vụ án ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong đó, ngày 17/4/2018 bạn lên theo giấy thông báo tại Tòa, tuy nhiên đây không được coi là buổi hòa giải mà chỉ xem xét việc lập biên bản với lời khai của hai vợ, chồng bạn.
Thứ hai, về quyền nuôi con khi ly hôn.
Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2014 đã trích dẫn tại phần tư vấn (1) quy định:
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay con bạn đang 16 tháng tuổi như vậy con bạn là đối tượng thuộc quy định tại Khoản 3 ĐIều 81 Luật Hôn nhân và gia đình (con bạn dưới 36 tháng tuổi) nên bé vẫn được giao cho bạn trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con như bạn đi lao động ở nước ngoài, thường xuyên làm ca đêm, mắc các bệnh về mất khả năng điều khiển hành vi... hoặc giữa bạn và chông mình có thỏa thuận để chồng bạn trực tiếp nuôi con.
Bạn đang có thu nhập ổn định, việc lương của bạn thấp hơn chồng mình hiện nay không có ảnh hưởng đến điều kiện để bạn trực tiếp nuôi con. Khi bạn nuôi con bạn có thể yêu cầu chồng mình cấp dưỡng cho bạn trong quá trình bạn nuôi con đến khi bé thành niên.
Thứ ba, về vấn đề chia tài sản mua trả góp trước thời kỳ hôn nhân.
Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Trong trường hợp này chồng bạn mua các trang thiết bị trước khi cưới bằng hình thứa trả góp và thực tế số tiền để trả góp là số tiền chung mà hai bạn có trong thời kỳ hôn nhân để được chia tài sản đối với tài sản mua trước thời kỳ hôn nhân này bạn cần phải có các giấy tờ chứng minh về quá trình trả góp sau khi hai bạn đăng ký kết hôn. Khi có căn cứ chứng minh số tiền trả góp cho các thiết bị trên là từ tài sản chung của vợ chồng thì bạn sẽ được chia tài sản với phần tiền mà hai vợ chồng đã trả cho các trang thiết bị sau thời điểm hai bạn đăng ký kết hôn.
Cụ thể, việc chia tài sản chung sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
...”
Như vậy, đối với tài sản là các trang thiết bị mà chồng bạn mua trước thời kỳ hôn nhân thông qua hình thức trả góp mà bạn chứng minh được tiền trả góp cho các thiết bị trên là từ tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bạn có thể thỏa thuận về việc phân chia khối tài sản này, nếu thỏa thuận được thì tài sản này về mặt nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng sẽ tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp vào việc tập lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, yếu tố lỗi của các bên...
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn ly hôn trực tuyến để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất