Nguyễn Nhàn

Chế độ tinh giản biên chế, nghỉ hưu do tinh giản biên chế

Viên chức khi đến tuổi nghỉ hưu có thể lựa chọn nghỉ hưu theo trường hợp tinh giản biên chế hoặc nghỉ hưu theo trường hợp thông thường. Vậy điều kiện để nghỉ hưu khi tinh giản biên chế là gì? Nếu nghỉ hưu theo trường hợp thông thường thì tính lương hưu như thế nào? Quý khách có thể tham khảo nội dung tư vấn dưới đây:

Nội dung câu hỏi:

Hiện nay ở chỗ tôi nghe thông tin không hỗ trợ cho giáo viên về hưu trước tuổi (tinh giản biên chế) không biết có phải không. Còn tôi, tôi đăng ký về nghỉ theo lý do sức khỏe yếu. Tôi sinh ngày 16/5/1969, đóng bảo hiểm từ 14/11/1990, đăng ký nghỉ trong năm 2021, mốc nâng lương của tôi là 1/6 hàng năm (Mỗi năm tăng 1%). Mức lương hiện hưởng của tôi là 4,98+8%phụ cấp thâm niên, phụ cấp thâm niên nghề là 28%. Vậy tôi muốn hỏi tôi muốn về hưu thì phải có những điều kiện gì và khi tôi về sẽ được hưởng chế độ trợ cấp cũng như mức lương hưu là bao nhiêu? Xin cung cấp thêm thông tin tôi là viên chức nữ. Kính mong luật sư chỉ dẫn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với trường hợp bác đang vướng mắc Luật Minh Gia tư vấn như sau:

1. Quy định về tinh giản biên chế mới nhất

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế thì chế độ tinh giản biên chế theo Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030. Do đó, thông tin không hỗ trợ giáo viên nghỉ hưu trước tuổi theo trường hợp tinh giản biên chế là không chính xác.

Về việc nghỉ hưu của bác, theo thông tin bác cung cấp bác xin nghỉ theo diện sức khỏe yếu đồng thời bác đang là viên chức, do đó bác có thể lựa chọn nghỉ hưu theo trường hợp tinh giản biên chế hoặc nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động.

- Nghỉ hưu do tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP

Tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 143/2020/NĐ-CP có quy định các trường hợp tinh giản biên chế như sau:

“1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

c) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

...”

Căn cứ theo quy định nêu trên, để được về hưu theo diện tinh giản biên chế bác phải thuộc một trong các trường hợp tinh giản biên chế đã nêu trên.

- Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 143/2020/NĐ-CP

Ngoài ra, để được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế bác còn phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 143/2020/NĐ-CP cụ thể bao gồm:

- Đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

- Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

Đối chiếu với trường hợp của bác, bác đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và đến tháng 9 năm 2021 bác đủ 52 tuổi 04 tháng, nằm trong độ tuổi để được về hưu theo quy định tại Điều 8 đã nêu trên.

2. Mức hưởng lương hưu theo chính sách tinh giản biên chế

Trường hợp bác được đơn vị xét thuộc trường hợp tinh giản biên chế theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108 thì bác đủ điều kiện về hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế. Khi đó, các chế độ bác được hưởng khi nghỉ hưu trong trường hợp tinh giản bao gồm:

- Không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

3. Nghỉ hưu theo trường hợp suy giảm khả năng lao động

Trong trường hợp bác không đủ điều kiện hưởng hưu theo diện tinh giản biên chế theo trường hợp thứ nhất thì bác có thể xem xét nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Để nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động, người lao động phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

- Đủ tuổi nghỉ hưu trước tuổi theo quy định. Vào năm 2021, tuổi nghỉ hưu trước tuổi thấp nhất của lao động nữ là 50 tuổi 04 tháng;

- Bị suy giảm 61% khả năng lao động trở lên.

Đối chiếu với trường hợp của bác, bác sinh ngày 16/05/1969, tính đến tháng 9/2021 bác đủ 52 tuổi 4 tháng, đã đủ tuổi về hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, bác đã đóng bảo hiểm từ 14/11/1990 đến nay đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Nếu bác giám định và bị suy giảm 61% khả năng lao động thì bác đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động theo quy định của pháp luật.

Về mức hưởng chế độ hưu trí tại Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:

“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

Căn cứ theo quy định nêu trên thì mức phần trăm hưởng chế độ hưu trí của nữ từ năm 2018 được tính như sau: 15 năm đầu tham gia bảo hiểm = 45%, những năm còn lại mỗi năm tương ứng với 2%. Nếu nghỉ hưu trước tuổi thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2% tỉ lệ hưởng lương hưu.

Với trường hợp của bác, do chưa xác định được cụ thể bác sẽ tham gia bảo hiểm xã hội đến thời điểm nào của năm 2021, đồng thời cũng chưa xác định được mức tiền tham gia bảo hiểm xã hội của thời gian 05 năm cuối tham gia bảo hiểm do đó chưa thể tính chi tiết cho bác mức lương hưu bác được hưởng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo