Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Ly hôn khi vợ hoặc chồng mất tích khỏi nơi cư trú?

Thực tế, có rất nhiều trường hợp một bên vợ hoặc chồng có mong muốn ly hôn nhưng bên còn lại đã đi khỏi địa phương hoặc không xác định được nơi cư trú của người đó. Vậy đối với những trường hợp này, cần điều kiện gì để được giải quyết ly hôn? Để được tư vấn cụ thể, bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ.

1. Luật sư tư vấn về vấn đề ly hôn

Pháp luật hiện hành có quy định cụ thể vấn đề giải quyết ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng rời khỏi nơi cư trú, tuy nhiên thực tế người có yêu cầu giải quyết ly hôn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết liên quan đến hồ sơ, thủ tục.

Do đó, nếu bạn hoặc người thân của mình gặp vấn đề này và chưa nắm rõ quy định pháp luật thì bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ tư vấn.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn qua email hoặc zalo để được giải đáp kịp thời.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Một bên mất tích khỏi nơi cư trú giải quyết ly hôn thế nào?

Yêu cầu tư vấn: Em xin chào công ty  luật Minh Gia! Gia đình em có chị gái em lấy chồng giờ muốn ly hôn do vợ chồng không thể chung sống với nhau và chồng thì bỏ đi biệt tăm đã 3 năm nay, chỉ có gia đình nhà chồng biết đi đâu, giờ chị em muốn làm thủ tục ly hôn thì làm như thế nào? vì chị gái em không có CMND của chồng và giấy khai báo tạm trú của chồng nên chị em không biết làm đơn nộp cho tòa án nào vì chỉ có địa chỉ nhà chồng chứ không có địa chỉ hiện tại chồng chị em đang ở thì tòa án có chấp nhận hay là xử lý đơn ly hôn này không? với lại được biết người chồng trong thời gian đó đã có một người con khác giờ chị em muốn làm đơn ly hôn và được quyền nuôi con của mình thì có được không ạ.

Rất mong nhân được sự tư vấn của luật sư, Em xin chân thành cảm ơn!

ly-hon-khi-vo-hoac-chong-mat-tich-jpg-15092013062844-U1.jpg

Luật sư tư vấn: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

I. Quyền yêu cầu ly hôn:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: ” Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, chị gái bạn có quyền đưa đơn ra tòa án để yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.

II. Căn cứ ly hôn:

Theo quy định tại luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Vợ chồng chị gái bạn kết hôn nhưng chồng chị gái bạn đã bỏ nhà đi hơn 3 năm cho đến thời điểm hiện tại chưa về, như vậy là thời gian ly thân của vợ chồng chị gái bạn tương ứng với số thời gian chồng chị gái bạn bỏ đi, và chồng chị gái bạn cũng đã có con với người khác.

Như vậy, theo quy định điều luật ở trên tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị gái bạn là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định cho ly hôn. Vì vậy, bạn đơn phương xin ly hôn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết cho ly hôn.

III. Thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn:

Theo quy định tại Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Nơi cư trú của cá nhân là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống.

Do vậy, để được tòa án thụ lý giải quyết vụ án, bên nguyên đơn chứng minh được nơi bị đơn thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống, hoặc nơi người này làm việc. Nếu thấy bị đơn thay đổi địa chỉ, không còn cư trú hoặc làm việc tại địa phương nữa mà thực tế đang cư trú hoặc làm việc tại địa phương khác, tòa án đang thụ lý sẽ chuyển vụ án cho tòa án nơi bị đơn đang cư trú hoặc làm việc để tiếp tục giải quyết vụ án.

Trong trường hợp cụ thể của chị gái bạn, Tòa án nơi chị gái bạn đang cư trú không thuộc thẩm quyền giải quyết cho ly hôn, Tòa án nơi cư trú của bị đơn (nơi cư trú của chồng chị gái bạn) mới có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, do chị gái bạn không biết rõ nơi cư trú của chồng bạn ở đâu nên rất khó xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Nếu bạn nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nơi bạn đang cư trú, Tòa sẽ không thụ lý giải quyết và trả lại đơn theo quy định.

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong vụ án ly hôn được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật thì nghĩa vụ chứng minh, chứng cứ thuộc về các đương sự.

Vì vậy, bạn nên tìm kiếm nơi cư trú của chồng chị gái bạn và cung cấp thông tin cho Tòa án để giải quyết việc ly hôn được nhanh chóng, nếu trong quá trình tìm kiếm không đạt kết quả chị gái bạn  có thể làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích, sau đó yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn theo Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. (Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.)

Về vấn đề tuyên bố mất tích thì tại Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Sau 4 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên mà người bỏ đi vẫn không trở về hoặc có tin tức báo về thì tòa sẽ họp xét đơn yêu cầu tuyên bố công dân mất tích. Sau khi tòa án tuyên bố người mất tích, bạn mới được làm đơn xin ly hôn.

Chúc bạn sức khỏe và giải quyết được vấn đề!

3. Bà nội đăng ký khai sinh cho cháu có được không?

Câu hỏi: Hiện tại bé trai sinh 22-03-2015 chưa có giấy khai sinh. Mẹ cháu bỏ đi. Bố đi làm ăn xa. Vậy nếu bà nội là người đứng ra làm giấy khai sinh cho cháu được không. Có giấy chứng minh của bố và giấg chứng sinh của cháu.Làm giấy khai sinh muộn cho cháu thì có bị xử phạt không?Bà nội phải cần làm những thủ tục nào để có thể làm khai sinh cho cháu.Tôi mong LS trả lời thắc mắc của tôi.

Trả lời:

Khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014 quy định:

"Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em".

Theo đó, trường hợp bố mẹ không thể thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con thì ông, bà hoặc người thân thích khác có quyền đăng ký khai sinh thay.

Thủ tục đăng ký khai sinh, Điều 16 Luật hộ tịch 2014 quy định:

"Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân."

Như vậy, khi đăng ký khai sinh sẽ cần có Tờ khai đăng ký khai sinh và giấy chứng sinh, ngoài ra sẽ có giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh (CMND, hộ chiếu,...) (Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch).

4. Không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng có ly hôn được không?

Câu hỏi: Xin chào công ty, tôi có một vấn đê mong công ty tư vấn giúp. Chị tôi lấy chồng vào năm 2013 và đã có với nhau một cháu trai. Khi sinh cháu được 15 ngày thì anh chồng chị đã bỏ đi, đến nay đã được 3 năm. 

Anh ta chưa bao giờ chu cấp cho con va không hề liên lạc với gia đình tôi. Giờ chị tôi muốn ly hôn nhưng không biết phải liên lạc làm sao với anh ta. Vậy trong trường hợp này chị tôi có thể tự viết đơn va đơn phương ly hôn được không. Mong công ty tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

1. Quyền ly hôn và căn cứ cho ly hôn

+   Về nguyên tắc vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên trường hợp vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.

+   Tòa án xem xét, quyết định cho ly hôn khi đáp ứng đủ các điều kiện về tình trạng vợ chồng mẫu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được.

2.   Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có: 

+   Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

+   Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+   Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (bản sao chứng thực);

+   Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

+   Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);

(Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)

3.  Trình tự, thủ tục xin ly hôn đơn phương

Quy trình giải quyết vụ án ly hôn:

+   Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

+   Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án;

+   Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Thời gian giải quyết:

+   Thời hạn xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;

+   Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử./.

Trường hợp của chị bạn, sẽ rất khó khăn trong việc ly hôn nếu không xác định được nơi người chồng đang cư trú. Thẩm quyền giải quyết trong vụ án đơn phương ly hôn là Tòa án nhân dân huyên nơi chồng cư trú. Việc không biết nơ ở, không liên lạc được với chồng dẫn đến không thể tống đạt giất tờ trong quá trình tố tụng. Chị bạn buộc phải qua các mối quan hệ khác nhau như gia đình, bạn bè, người quen,.. phải xác định được người chồng đang cư trú ở đâu thì mới có thể giải quyết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169