Luật gia Nguyễn Nhung

Không trả sổ bảo hiểm để người lao động nhận tiền BHXH

Bản chất của bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động…Chính vì vậy, BHXH đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi người lao động, tuy nhiên thực tế vẫn tồn tại những trường hợp công ty không chốt và trả sổ BHXH làm ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động. Trong trường hợp như vậy, người lao động phải làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình.

1. Trách nhiệm chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động

Theo khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động, cụ thể như sau:

“5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”

Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Người lao động phải làm thế nào khi người sử dụng lao động không trả và chốt sổ BHXH?

Thực tế có rất nhiều trường hợp công ty không chốt sổ BHXH cho người lao động khi họ nghỉ việc, làm người lao động gặp rất nhiều khó khăn trong việc hưởng các chế độ bảo hiểm:

Thứ nhất, người lao động gặp khó khăn trong quá trình tiếp tục tham gia BHXH khi làm việc ở môi trường mới. Bởi lẽ, mỗi người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ được cấp 1 sổ bảo hiểm xã hội duy nhất. Đồng thời, mỗi người lao động cũng chỉ được cấp 1 mã số bảo hiểm xã hội là số định danh cá nhân duy nhất do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp và được ghi trên sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.

Thứ hai, sổ bảo hiểm xã hội là một trong những giấy tờ bắt buộc trong thủ tục để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Do đó, việc thiếu sổ bảo hiểm vì bất kì lý do gì thì người lao động cũng sẽ không thể hoàn thành được hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hộ theo đúng quy định.

Hình thức xử phạt đối với trường hợp không trả sổ BHXH cho người lao động:

Như đã đề cập, người sử dụng lao động bắt buộc phải trả sổ BHXH cho người lao động. Trong trường hợp, người sử dụng lao động không chốt sổ BHXH, thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định theo điểm d khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP với mức phạt như sau:

Nếu đã chốt sổ BHXH nhưng sau đó lại không trả lại sổ cho người lao động thì người sử dụng lao động bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng. Trường hợp, người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt với mức gấp đôi.

Người lao động phải làm thế nào khi người sử dụng lao động không chốt sổ BHXH:

Có thể thấy, việc người sử dụng lao động không trả sổ BHXH cho người lao động đã xâm phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Trong trường hợp này, để buộc người sử dụng lao động phải trả sổ BHXH cho mình, người lao động có thể thực hiện theo một trong các cách sau:

- Khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động, nếu quá thời hạn mà không được giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định này thì có thể khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết trong thời hạn trên hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính.

- Nếu không muốn giải quyết bằng việc khiếu nại, người lao động có thể chọn hướng giải quyết bằng cách khởi kiện trực tiếp tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169