Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trường hợp vợ hoặc chồng ngoại tình gây ảnh hưởng đến cuộc sống của vợ chồng và không thể hàn gắn, chung sống hạnh phúc thì có thể khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật.

1. Luật sư tư vấn về hôn nhân gia đình

Thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình là thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên. Trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình mà không thể hàn gắn được thì vợ, chồng có thể khởi kiện vụ án yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Đây là sự việc khá phổ biến hiện nay trong mối quan hệ vợ chồng, là nguyên nhân gây nên sự đổ vỡ của nhiều gia đình.

Nếu bạn đang gặp phải vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần tham khảo các quy định pháp luật về hôn nhân gia đình hoặc ý kiến của luật sư có chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn cụ thể.

2. Khởi kiện ly hôn khi chồng ngoại tình

Câu hỏi: Chồng tôi đã ngoại tình với một người phụ nữ khác, tôi muốn khởi kiện chồng và người phụ nữ kia đã phá hạnh phúc gia đình tôi và vi phạm pháp luật. Tôi không thể chấp nhận cuộc sống luôn có người thứ ba chen vào cuộc sống, Việc ngoại tình của chồng đã làm ảnh hưởng rất nặng nề đến cuộc sống của gia đình tôi. Tôi muốn văn phòng luật sư tư vấn cho tôi về khởi kiện chồng ngoại tình thế nào và tôi muốn tham khảo thủ tục ly hôn thế nào? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi đề nghị tư vấn đến Luật Minh Gia, nội dung bạn hỏi chúng tôi tư vấn pháp luật như sau:

Theo quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về các hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân gia đình như sau:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”

Như vậy, nếu hành vi "ngoại tình" như bạn trình bày có đủ điều kiện xác định chồng bạn vi phạm Điểm c, Khoản 2 Điều 5 trên đây thì vi phạm quy định pháp luật hôn nhân gia đinh. Hành vi vi phạm sẽ tùy vào mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự, cụ thể:

Về xử lý hành chính: Theo quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì chồng bạn và cô gái đó có thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Đối với trường hợp bị xử lý hình sự thì:

Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy mức phạt với người bị kết tội Vi phạm chế độ một vợ, một chồng có khung từ cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm tù, phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Về vấn đề khởi kiện như bạn hỏi: Theo quy định tại  Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, "ngoại tình" không thuộc một trong 6 tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án.

Trên thực tế khi giải quyết các vụ việc ly hôn do một bên ngoại tình, tòa án không yêu cầu đương sự phải cung cấp các chứng cứ về việc ngoại tình mà chỉ dựa trên lời khai và các tài liệu, chứng cứ khác do tòa thu thập được trong quá trình giải quyết vụ việc. Do vậy, khi bắt quả tang việc vợ/chồng ngoại tình, đương sự cần hết sức tỉnh táo để lựa chọn cách giải quyết hiệu quả và thực thi đúng pháp luật.

Đối chiếu quy định trên với trường hợp thực tế của bạn thì trong trường hợp bạn có căn cứ về việc chồng mình có hành vi ngoại tình (vi phạm chế độ hôn dân gia đình) dẫn tới cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài thì bạn có quyền làm đơn gửi Tòa án nhân dân để giải quyết vấn đề ly hôn đơn phương của bạn.

Nếu buộc phải thực hiện thủ tục ly hôn, bạn thực hiện theo hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục ly hôn bạn cần chuẩn bị gồm:

+ Đơn đơn phương ly hôn (theo mẫu);

+ Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng, sổ hộ khẩu photo chứng thực;

+ Giấy khai sinh của con (nếu có yêu cầu về quyền nuôi con);

+ Giấy tờ chứng minh về quyền tài sản chung của hai vợ, chồng (GCNQSDĐ; đăng ký xe...) khi có yêu cầu về chia tài sản chung.

(Hồ sơ bạn có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn thường trú/cư trú).

Xử lý hành vi chung sống như vợ chồng, giải quyết tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn.

Câu hỏi: Thưa luật sư em muốn hỏi về phân chia tai sản khi ly hôn và khởi kiện chồng về tội ngoại tình Chúng tôi lấy nhau được 11 năm. Cháu thứ nhất 11 tuổi, cháu thứ 2: 4 tuổi, cháu thứ3: 2 tuổi. Khi tôi sinh cháu thu 2 chồng tôi ngoại tình và thuê nhà chung sống với bồ như vợ chồng và có 1 đứa con riêng. 2 ng âm mưu lừa tiền của tôi và bắt tôi vay tiền ngân hàng cho chồng tôi, khi tôi k vay thì chồng tôi đánh tôi, và chửi tôi và các con.

Tôi đòi ly hôn thì chồng tôi đòi chía tài sản trước khi ly hôn.

Vậy tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi:

1. Về việc chồng tôi ngoại tình và về dùng vũ lực đánh vợ con thì khi khởi đơn kiện chồng tôi sẽ bị phạt thế nào?

2. Người đàn bà mà chồng tôi chung sống như vợ chồng, chửi tôi trên mạng, và nhắn tin đe doạ tôi. Nếu kiện hình phạt sẽ thế nào?

3. Về tài sản: khi ly hôn Sau khi kết hôn chúng tôi mua lại đất gian dan của bố mẹ đẻ tôi, chúng tôi chưa trả hết tiền đất, sau khi mua đất 1 mình tôi phải trả nợ còn chồng tôi k trả 1 đồng nào, tôi đứng tên trên sổ đỏ. Vậy sau khi ly hôn tải sản sẽ phân chia thế nào?

4. Về phân chia nuôi con tôi muốn nuôi cả 3 đứa con, thì tôi làm cách nào để được được nhận nuôi cả 3 cháu? Tôi cảm ơn! 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất về: Xử lý hành vi chung sống như vợ chồng và hành vi bạo lực gia đình.

Theo khoản 2 Điều 5 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định cấm: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”

Bạn có quyền làm đơn gửi lên cơ quan công an xã, phường thị trấn để yêu cầu xử lý. Chồng bạn và người kia có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo Điều 48 nghị định 110/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 67/2015/NĐ-CP. 

Ngoài ra, căn cứ theo bộ luật hình sự quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Do đó, chồng bạn và người kia sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng nếu có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác nếu gây hậu quả nghiêm trọng như con hoặc vợ của ngươi có hành vi vi phạm tự tử…  hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Ngoài ra, bạn có thể yêu cầu UBND cấp xã, phường, thị trấn xử lý hành vi bạo lực gia đình và yêu cầu cơ quan công an truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 104 bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 sự nếu thương tích của bạn từ đủ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng dùng hung khí nguy hiểm hoặc gây cố tật nhẹ cho nạn nhân. Kèm theo đơn tố giác tội phạm bạn cần cung cấp các chứng cứ kèm theo như các đoạn tin nhắn, video, cuộc hội thoại, xác nhận của hàng xóm xung quanh về hành vi chung sống như vợ chồng với người khác và hành vi bạo lực gia đình của chồng bạn v.v..

Thứ hai về Xử lý người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác

Căn cứ theo bộ luật hình sự quy định về tội làm nhục người khác:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm..."

Do đó, nếu người phụ nữ kia xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của bạn thì bạn có quyền làm đơn tố giác tội phạm gửi lên bên cơ quan công an xã, phường, thị trấn để yêu cầu giải quyết. Kèm theo đơn tố giác bạn phải cung cấp chứng cứ về hành vi của người này thông qua đoạn video, tin nhắn, đoạn hội thoại v.v.. chứng minh người này có hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của bạn. 

Thứ ba về Phân chia tài sản và yêu cầu giải quyết quyền nuôi con 

Tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp tặng cho riêng và thừa kế riêng (theo Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014). Căn nhà trên do vợ chồng bạn mua trong thời kì hôn nhân do đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Khi vợ chồng ly hôn có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án phân chia. 

Theo khoản 2 Điều 59 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc sẽ chia đôi nhưng có căn cứ đến các yếu tố như: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Giải quyết quyền nuôi con thì căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi dưỡng 3 cháu, trong trường hợp không thỏa thuận được thì giải quyết như sau:

Người con hai tuổi sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Người con được 4 tuổi thì Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện nuôi dưỡng của bố và mẹ để xem xét. Điều kiện nuôi dưỡng bao gồm: điều kiện kinh tế như mức thu nhập hàng tháng, tài sản hiện có, nhà ở hợp pháp v.v.. điều kiện tinh thần: thời gian quan tâm chăm sóc con, đạo đức, cách giáo dục của bố và mẹ … ai có điều kiện nuôi dưỡng tốt hơn thì Tòa án sẽ giao quyền nuôi con cho người đó. Đối với cháu trên 11 tuổi thì Tòa án sẽ giải quyết quyền nuôi con thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169