Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Giải tỏa không đền bù quy định thế nào?

Khi nhà nước thu hồi đất, không phải tất cả các chủ thể đang sử dụng đất bị thu hồi đều được bồi thường. Chỉ những trường hợp đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật mới được bồi thường. Vấn đề mức bồi thường và điều kiện bồi thường là một trong các vấn đề quan trọng nhất mà mỗi người dân cần nắm rõ để không bị thiệt về quyền lợi của mình.

Câu hỏi:

Chào luật sư cho tôi hỏi về điều kiện nào mà giải tỏa không đền bù chỉ nhận hỗ trợ, cụ thể. Gia đình tôi tự chiếm đất ở (khoảng 100 gia đình như thế) ở trên 10 năm nay, không tranh chấp, mà hôm nay có dự án phường mời 2 hộ dân (trong đó có tôi) là phải trả mặt bằng cho nhà nước, điều kiện đưa ra là không đền bù, chỉ nhận hỗ trợ di dời, và hỗ trợ thêm 6 tháng tiền thuê nhà (tương đương 10 triệu đồng). Vậy quy định pháp luật thế nào? điều kiện nào để khi giải tỏa được đền bù mong được tư vấn, tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, dựa trên yêu cầu tư vấn của bạn, chung tôi đưa ra nội dung tư vấn như sau: 

Thứ nhất, quy định của pháp luật về việc bồi thường khi thu hồi đất:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì đất ở hiện tại mà bạn đang sử dụng là do lấn chiếm. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp" sẽ đủ điều kiện để được bồi thường về đất đai khi nhà nước thu hồi vì mục đích an ninh - quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội vì  lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. 

Đối với đất lấn chiếm, có thể đủ điều kiện để được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

- Trường hợp 1, Căn cứ theo Khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì: “Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác nhưng sau đó đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật."

- Trường hợp 2, Căn cứ Điểm b) Khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì: 

“Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:

b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Trường hợp của bạn, đất do lấn chiếm tức không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn chỉ được bồi thường về đất nếu đủ điều kiện để được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo một trong hai trường hợp nêu trên.

Thứ hai, mức bồi thường và hỗ trợ khi nhà Nước thu hồi đất đai. 

Căn cứ theo Điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

…”

Bên cạnh việc bồi thường về đất bạn có thể còn được nhà nước hỗ trợ. Cụ thể, căn cứ theo Điều 83 Luật Đất đai 2013 về Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thì :

“1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo