Điều kiện hưởng lương hưu và mức lương hưu
Mục lục bài viết
1. Điều kiện hưởng lương hưu
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng lương hưu không bị trừ tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 169, 219 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Trường hợp 1: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam từ đủ 61 tuổi và lao động nữ từ đủ 56 tuổi 4 tháng.
Trường hợp 2: Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Độ tuổi nghỉ hưu của nam năm 2024 không thấp hơn 56 tuổi và của nữ không thấp hơn 51 tuổi 4 tháng trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp 3: Có đủ 15 năm làm công việc khai thác hầm lò; Tuổi nghỉ hưu của nam năm 2024 không thấp hơn 51 tuổi và nữ không thấp hơn 46 tuổi 4 tháng.
Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trường hợp 5: Riêng đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 56 tuổi 4 tháng.
2. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 54 của Luật BHXH nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Năm 2024 nam đủ 56 tuổi, nữ đủ 51 tuổi 04 tháng và bị suy giảm từ 61% đến dưới 81% khả năng lao động;
- Năm 2024 nam đủ 51 tuổi và nữ đủ 46 tuổi 04 tháng và bị suy giảm từ 81% khả năng lao động trở lên;
- Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
3. Mức hưởng lương hưu
Căn cứ Điều 56, 74 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hàng tháng cụ thể:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm như sau: Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm;
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động sẽ được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định bị trừ 2% tỷ lệ hưởng lương hưu. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Trên đây là nội dung tư vấn chung nhất về điều kiện hưởng, mức hưởng lương hưu. Để được tư vấn chi tiết trường hợp của mình quý khách có thể liên hệ đến công ty Luật Minh Gia để được chúng tôi giải đáp cụ thể hơn.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất