Biên bản ký giáp ranh đất quy định thế nào?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau.
1. Biên bản ký giáp ranh đất quy định như thế nào?
Ký giáp ranh đất là việc người sử dụng đất ký xác nhận ranh giới, mốc giới và ghi ý kiến của mình về ranh giới đất liền kề của họ. Ký giáp ranh đất là cách dễ dàng nhất để xác nhận tình trạng không có tranh chấp đất giáp ranh và không lấn chiếm đất với những người sử dụng đất liền kề.
Biên bản ký giáp ranh đất thường được lập trong hai trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ để giải quyết tranh chấp. Đơn vị đo đạc lập bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (gọi chung là đơn vị đo đạc) có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất; chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất và người nhận bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này.
2. Ký thay vợ về việc xác nhận ranh đất liền kề của người chồng có đúng quy định của pháp luật không?
Căn cứ quy định tại điều 213 bộ luật dân sự 2015 về "Sở hữu chung của vợ chồng"
“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”
Theo như thông tin ban đầu mà bạn cung cấp thì hiện tại vợ bạn đang là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bởi vì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi cấp cho hộ ông (bà) cho nên đây được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn mặc dù chỉ có một mình vợ bạn đứng tên. Do đó, nếu đây đã là tài sản chung thì quyền và nghĩa vụ với mảnh đất của mỗi người là như nhau theo nguyên tắc "vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung".
Mặt khác, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình 2014: "Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của luật này, bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng". Theo đó các giao dịch ở đây có thể hiểu là các giao dịch liên quan trực tiếp, tác động đến các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của chủ sở hữu mành đất đó như: mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi... thì pháp luật yêu cầu buộc phải có sự đồng ý của người cùng đứng tên quyền sử dụng mảnh đất đó, còn với những trường hợp pháp luật không quy định thì không cần sự ủy quyền.
Xét trường hợp của bạn là ký giáp ranh đất cho hộ liền kề để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vấn đề này luật không có quy định cụ thể là buộc phải có sự ủy quyền hay không. Do đó, việc làm này không hề trái với quy định của pháp luật. Còn sau này nếu có xảy ra tranh chấp liên quan đến ranh giới đất thì căn cứ cụ thể tình hình sẽ được giải quyết theo pháp luật dân sự, đất đai và pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Minh Gia liên quan đến câu hỏi của anh/chị theo quy định của pháp luật căn cứ trên thông tin ban đầu mà anh/chị cung cấp. Nếu còn vướng mắc hoặc có bổ sung thêm thông tin cần tư vấn, anh/chị vui lòng liên hệ tới công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ kịp thời. Trân trọng./.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất