Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Tư vấn trường hợp người lao động lấy sổ bảo hiểm xã hội sau khi đã hết thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp 3 tháng thì cơ quan bảo hiểm có giải quyết trợ cấp thất nghiệp không? Các giấy tờ bản sao do cơ quan nào cấp, cơ quan nào xác nhận bản sao? Nội dung cụ thể được Luật Minh Gia làm rõ qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau mà người lao động không kịp thời làm hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong những trường hợp như vậy, người lao động cần tham khảo các quy định của pháp luật về vấn đề này hoặc tham khảo ý kiến luật sư tư vấn. Nếu không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến trợ cấp thất nghiệp bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì? quá thời hạn có được nhận không?

Câu hỏi:

Tôi là một người lao động đã nghỉ việc và đang tìm việc mới, có quan tâm đến việc xin trợ cấp thất nghiệp. Sau khi đọc bài hướng dẫn của quý Đơn vị, còn 1 vài điểm thắc mắc, kính mong hỗ trợ để giúp đảm bảo quyền lợi phù hợp của người lao động.

1. Theo quy định trong 3 tháng khi nghỉ việc cần làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, tuy nhiên do điều kiện địa lý, tôi chưa thể lấy được sổ, vậy khi vượt quá 3 tháng thì có làm được chế độ nữa không?

2. Bản sao hợp đồng lao động và quyết định thôi việc nghỉ việc..., có xác nhận ở đây nghĩa là có xác nhận của công chứng hay bên nào, và giấy tờ này bên nào có trách nhiệm cấp, nếu không cấp thì có biện pháp nào yêu cầu cấp không?

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Về thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì cơ quan bảo hiểm chỉ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng. Nếu sau thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn mới được công ty trả sổ bảo hiểm xã hội thì bạn không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội của bạn vẫn được bảo lưu để hưởng vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp sau.

- Về hồ sơ hưởng trợ cấp, bảo hiểm thất nghiệp

Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về hồ sơ hưởng thất nghiệp bao gồm các loại giấy tờ sau:

“1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

...

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Theo quy định tại Điều 16 nghị định 28/2015 thì bản sao các giấy tờ như hợp đồng lao động, quyết định thôi việc… phải được chứng thực, do đó nếu bạn nộp bản sao các giấy tờ thì các giấy tờ của bạn cần được chứng thực tại UBND cấp xã.

Các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 16 do phía người sử dụng lao động cấp cho người lao động khi người lao động thôi việc tại công ty. Nếu người sử dụng lao động không cấp các loại giấy tờ đã nêu cho người lao động thì người lao động có thể làm đơn khiếu nại gửi đến phía công ty yêu cầu giải quyết, nếu công ty không giải quyết thì có thể khiếu nại đến Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn liên hệ luật sư trực tuyến của chúng tôi để được tư vấn.

>> Tư vấn quy định về Bảo hiểm thất nghiệp, gọi: 1900.6169

-----

3. Tham gia BHXH tự nguyện có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Câu hỏi:

Tôi tên X, sinh năm 1977, tôi đã làm việc và có định biên tại trạm y tế xã từ ngày 01 tháng 10 năm 200x đến nay. Vì lý do gia đình nên tôi quyết định xin thôi việc ở cơ quan hiện tại và ở một nơi khác, nhưng sau khi thôi việc tôi vẫn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. Xin hỏi luật sư,như vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không ?, tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trả lời:

Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây: 

>> Vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa đóng bảo hiểm tự nguyện

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

...”

Đồng thời, các trường hợp tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 53 Luật việc làm 2013:

“1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; 

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

...”

Như vậy, nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp, việc trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn có tham gia BHXH tự nguyện không thuộc trường hợp bị tạm dừng hay chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nên bạn có thể đồng thời vừa hưởng thất nghiệp vừa tham gia BHXH tự nguyện.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169