Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Mẫu quy chế tài chính công ty

Hiện nay, các doanh nghiệp đã và đang thể hiện được vai trò tích cực của mình trong việc hỗ trợ và phát triển kinh tế- xã hội. Do đó, pháp luật luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tự quản lý, thực hiện tất cả các vấn đề về hợp tác, đầu tư, khai thác và đặc biệt là quản lý tài chính.

1. Luật sư tư vấn về quy chế tài chính công ty

Để hoạt động có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp phải có lộ trình sử dụng tài chính phù hợp để đảm bảo cân bằng giữa các khoản thu và chi. Thông thường, mỗi doanh nghiệp sẽ tự lập một quy chế tài chính riêng và được thông qua trong cuộc họp giữa Hội đồng thành viên của công ty TNHH, Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần hoặc quyết định của chính chủ sở hữu công ty tư nhân. Trong đó, quy chế tài chính bao gồm các vấn đề về vốn, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, lương, tài sản công ty và các vấn đề tài chính khác của công ty.

Nếu bạn đang gặp khó khăn và cần sự trợ giúp đội ngũ luật sư, đừng ngần ngại hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý.

Để minh họa  cho trường hợp, chúng tôi xin gửi đến bạn biểu mẫu dưới đây để bạn có thể tham khảo và vận dụng trong quá trình quản lý tài chính doanh nghiệp mình.

2. Mẫu quy chế tài chính của doanh nghiệp

mau-quy-che-tai-chinh-cong-ty-jpeg-12122012031359-U1.jpeg

Quy chế tài chính công ty

-----

QUY CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Mục lục

Điều 1: Các căn cứ pháp lý

Điều 2: Phạm vi điều chỉnh

Điều 3: Công ty.................và các đơn vị hạch toán phụ thuộc

Điều 4: Cơ quan quản lý

Điều 5 : Tổ chức bộ máy Tài chính - kế toán của  Công ty

Điều 6: Vốn của Công ty

Điều 7: Nguyên tắc bảo toàn vốn trong việc sử dụng vốn và các quỹ

Điều 8: Điều hoà vốn, điều chuyển tài sản

Điều 9: Huy động vốn

Điều 10: Hoạt động đầu tư và các hình thức đầu tư

Điều 11: Thẩm quyền quyết định và ký kết các hợp đồng kinh tế

Điều 12: Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản

Điều 13: Nhượng bán, thanh lý tài sản

Điều 14: Trích khấu hao TSCĐ

Điều 15 : Đánh giá lại tài sản

Điều 16: Xử lý tổn thất

Điều 17: Quản lý công nợ

Điều 18: Doanh thu - Thu nhập khác

Điều 19: Chi phí Công ty bao gồm :

Điều 20: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý

Điều 38. Tạm ứng tiền mặt

Điều 39. Quản lý, điều hành tài khoản tiền gửi ngân hàng

Điều 40: Dự án đầu tư

Điều 41: Phê duyêt dự án đằu tư

Điều 42: Lập dự án đầu tư

Điều 43: Đấu thầu, chào hàng cạnh tranh và thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu, chào hàng cạnh tranh

Điều 44: Quyết định huy động vốn

Điều 45: Phát hành thêm cổ phiếu:

Điều 46: Phát hành trái phiếu:

Điều 47: Vay tín dụng:  

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Các căn cứ pháp lý

1.1.          Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI  ngày 29/11/2005;

1.2.          Luật Kế toán do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/6/2003;

1.3.          Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh”.

1.4.          Quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” và các văn bản hướng dẫn thi hành;

1.5.          Các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn;

1.6.          Điều lệ Công ty.................được Đại hội đồng cổ đông thông qua vào ngày...tháng .... năm  và các quy chế quản lý nội bộ của Công ty

Điều 2: Phạm vi điều chỉnh

2.1.          Quy chế tài chínhnày điều chỉnh các hoạt động trong công tác quản lý vốn, tài sản và kế toán tài chính và đầu tư của Công ty.................;

2.2.          Công tác quản lý vốn, tài sản và tài chính - kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty và quản lý tài sản uỷ thác Contrast & Partners bao gồm các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Trung tâm .v.v... (nếu có) được điều chỉnh theo một quy định riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không được trái với những điều có liên quan trong Quy chếtài chínhnày.

Điều 3: Công ty và quản lý tài sản uỷ thác .................và các đơn vị hạch toán phụ thuộc

3.1.          Công ty .................(sau đây gọi tắt là Công ty) là Công ty được được thành lập mới, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp2005, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có trách nhiệm bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực khác; có các quyền và nghĩa vụ dân sự; tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi vốn điều lệ của  Công ty; có bảng cân đối tài khoản riêng; được lập các quỹ theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của  Công ty  (sau đây gọi tắt là Điều lệ  Công ty ) và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

3.2.           Công ty..............có các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (sau đây gọi tắt là “Đơn vị trực thuộc”) là: 

a.       ;

b.      ;

c.       ;

d.      ;

e.       ;

3.3.           Công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho các Đơn vị trực thuộc phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị và phương án sử dụng vốn được Hội đồng quản trị phê duyệt;

3.4.          Đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao.

Điều 4: Cơ quan quản lý

4.1.      Công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp về hoạt động tài chính theo quy định của Pháp luật;

4.2.     Đơn vị trực thuộc chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của  Công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp về hoạt động tài chính theo quy định của Pháp luật và các quy định của  Công ty .

Điều 5 : Tổ chức bộ máy Tài chính - kế toán của  Công ty

5.1.          Căn cứ Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh”, bộ máy kế toán của  Công ty Cổ phần đầu tư tài chính và quản lý tài sản uỷ thác .................được tổ chức là Phòng Tài chính - Kế toán.

5.2.          Khi đã hình thành hoàn chỉnh, Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty  có:

a.                 Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc.

b.                Các kế toán viên giúp việc cho Kế toán trưởng

c.                 Thủ quỹ

5.3.          Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Kế toán trưởng

a.                 Kế toán trưởng thực hiện chức năng chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý tài chính và kế toán - thống kê theo quy định của pháp luật và yêu cầu quản trị nội bộ trong phạm vi Công ty; Thực hiện các chức năng phối hợp trong Công ty, đại diện cho phòng mình trong việc đối nội và đối ngoại với ngân hàng, thuế, kiểm toán, ban kiểm soát.

b.                Để thực hiện các chức năng trên, Kế toán trưởng có những nhiệm vụ sau:

§                   Tham mưu cho Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị những phương án huy động và sử dụng vốn;

§                   Hướng dẫn việc lập, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ kế toán trong tất cả các bộ phận thuộc Công ty ;

§                   Phân công và hướng dẫn công việc cho các kế toán viên trong Công ty và các đơn vị trực thuộc.

§                   Đảm bảo công tác hạch toán kế toán trong Công ty theo đúng quy định, các chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành;

§                   Kiểm tra, giám sát mọi khoản thu, chi trong Công ty ;

§                   Quản lý, theo dõi các nguồn vốn và tài sản : Soạn thảo và định kỳ xem xét lại các quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng của phòng.

§                   Hướng dẫn cán bộ trong phòng áp dụng các tiêu chuẩn trong Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty .

§                   Tổ chức công tác Kiểm toán và quyết toán thuế hàng năm;

§                   Xây dựng chiến lược tài chính đề án phát hành các loại Cổ phiếu của Công ty ra công chúng và tổ chức thực hiện, chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn khi đề án được phê duyệt;

§                   Quản lý, sử dụng và bảo mật chứng từ, chương trình phần mềm kế toán;

§                   Kiểm tra cuối cùng và ký các chứng từ, báo cáo tài chính, báo cáo hợp nhất, các bảng lương, thưởng, báo cáo thuế hàng tháng, hồ sơ xin hoàn thuế, quyết toán thuế hàng năm và kết quả kiểm kê, kiểm toán trước khi trình Tổng Giám đốc ký duyệt;

§                   Thẩm định về hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư theo sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc;

§                   Cùng Tổng Giám đốc giải trình những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách tài chính, kế toán thống kê, kiểm toán trước cơ quan thuế, thanh tra, kiểm tra, điều tra theo quy định của Pháp luật;

§                   Đăng ký chữ ký điều hành tài khoản tại Ngân hàng;

§                   Dự thảo, kiểm tra và trình Tổng Giám đốc ký các công văn gửi ngân hàng, các báo cáo thống kê định kỳ, các công văn về thanh toán công nợ.

c.                 Để thực hiện những nhiệm vụ trên, Kế toán trưởng có những quyền hạn sau:

§                   Toàn quyền điều hành các nhân viên thuộc phòng Tài chính - Kế toán Công ty và các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc của Công ty;

§                   Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả công tác của các nhân viên thuộc lĩnh vực Tài chính - Kế toán của Công ty ;

§                   Được quyết định các vấn đề liên quan đến công tác Tài chính - Kế toán theo sự phân công của Tổng Giám đốc (hoặc Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc uỷ quyền).

§                   Đề xuất với Tổng Giám đốc về số lượng, cơ cấu cán bộ cần tuyển dụng và tham gia đánh giá các nhân viên trước khi tuyển dụng cho Phòng Tài chính - Kế toán Công ty trong từng thời kỳ;

§                   Đề nghị với Tổng Giám đốc về việc nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật, buộc thôi việc đối với nhân viên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty và Kế toán trưởng/kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc.

§                   Thừa lệnh Tổng Giám đốc, báo cáo, giải trình về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty  trước Hội đồng quản trị;

5.4.          Các Kế toán viên thuộc Phòng Tài chính - Kế toán nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng.

Nhiệm vụ và quyền hạn của từng kế toán viên do Kế toán trưởng phân công sao cho đảm bảo được hiệu quả công tác hạch toán kế toán trong Công ty và phải phù hợp với các quy chế chung trong Công ty.

5.5.          Thủ quỹ có các nhiệm vụ sau:

a.                Thủ quỹ chịu trách nhiệm toàn diện trước Kế toán trưởng và Tổng Giám đốc về việc quản lý quỹ tiền mặt Việt Nam, tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và các giấy tờ khác như trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ tín dụng... của Công ty ;

b.                Trong mọi trường hợp, các khoản tiền mặt Việt Nam, tiền mặt là ngoại tệ (nếu có), vàng, bạc, đá quí (nếu có) và các giấy tờ có giá trị khác như trái phiếu, cổ phiếu, hối  phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ tín dụng... của Công ty đều phải để trong két sau khi làm thủ tục thu nhận;

c.                Thủ quỹ là người duy nhất trong Công ty được quản lý khóa két và mở két;

d.                Thủ quỹ không được chi tiền và /hoặc chuyển giao vàng, bạc, đá quí và các giấy tờ có giá trị khác.... cho bất kỳ ai, trong bất cứ trường hợp nào nếu không có chứng từ bằng văn bản đã được ký duyệt của Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng;

e.                Thủ quỹ không được đưa vào Két tiền của bản thân hoặc tiền tạm gửi của bất kỳ cá nhân nào;

f.                  Thủ quỹ phải thực hiện kiểm kê, đối chiếu hàng ngày giữa số tồn quỹ theo sổ Kế toán quỹ tiền mặt và số tồn thực tế trong két. Trong mọi trường hợp, nếu số tồn thực tế trong két nhỏ hơn số tồn quỹ trên sổ quỹ tiền mặt đã được Kế toán trưởng xác nhận, thủ quỹ đều phải bồi thường. Nếu số tiền mặt tồn thực tế trong két lớn hơn số tồn trong sổ quỹ tiền mặt, phần chênh lệch Công ty tạm thời quản lý và giải quyết sau khi đã xác minh.

g.                Thủ quỹ có trách nhiệm kiểm tra bảo đảm cho số tiền mặt Việt Nam, tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và các giấy tờ có giá không bị rách, nát, hư hỏng hoặc quá hạn sử dụng. Nếu để xẩy ra những trường hợp trên, thủ quỹ phải bồi thường tổn thất cho Công ty ;

CHƯƠNG II

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

MỤC I

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN

Điều 6: Vốn của Công ty

6.1            Vốn của Công ty bao gồm:

a.                 Vốn điều lệ của Công ty:

Vốn điều lệ ban đầu của Công ty là ……….

§                   Việc điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn sở hữu nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty phải được Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) chấp thuận;

§                   Khi điều chỉnh vốn điều lệ, Công ty  phải công bố công khai số vốn điều lệ mới theo quy định của Pháp luật;

§                   Vốn điều lệ chỉ được sử dụng để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh của Công ty theo đúng với các quy định tại Điều lệ Công ty  như: mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động của Công ty; phát triển kỹ thuật nghiệp vụ; thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh; mua cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác, góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế; các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản;

§                   Không sử dụng vốn điều lệ để chia cổ tức cho cổ đông dưới bất kỳ hình thức nào. Trừ trường hợp được quy định tại Điều 54/ Điều lệ công ty.

b.                Vốn huy động

§                   Phát hành trái phiếu, cổ phiếu, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ của Công ty theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo thoả thuận giữa Công ty và chủ nợ. Khi phát hành thêm cổ phiếu mới sẽ ưu tiên bán cho cổ đông Công ty theo cổ phần hiện hữu trước khi bán ra ngoài, trừ khi có quyết định khác của Đại hội đồng cổ đông.

§                   Vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vay khác chưa đến hạn trả.

c.                 Vốn góp liên doanh, liên kết, tiếp nhận đầu tư;

d.                Vốn tự bổ sung trích từ lợi nhuận sau thuế và các quỹ trích lập bao gồm: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ khác, vốn đầu tư xây dựng cơ bản...Đây là nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

e.                 Nợ phải trả khách hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến hạn thanh toán;

f.                  Vốn thu hồi từ việc Công ty nhượng bán hoặc thanh lý các tài sản cố định, tài sản lưu động không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn;

g.                 Có thể huy động vốn bằng những hình thức khác theo quy định hiện hành của Nhà nước, không trái với Điều lệ và những điều quy định liên quan trong Quy chế này.

6.2              Tổng Giám đốc thực hiện việc giao quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt cho các đơn vị trực thuộc, phù hợp với tính chất hạch toán tập trung của Công ty .

6.3              Công ty có quyền được điều chỉnh vốn theo từng thời kỳ, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty và bảo đảm quyền lợi của các cổ đông, bằng cách phát hành cổ phiếu mới, các loại trái phiếu hoặc bằng các nguồn quỹ tích luỹ, sau khi được ĐHĐCĐ thông qua và các cấp có thẩm quyền chấp thuận.

6.4              Trường hợp khi Công ty bị thua lỗ thì mọi cổ đông phải chịu giảm giá trị phần vốn góp theo tỷ lệ giảm vốn tương ứng với tỷ lệ vốn góp, sau khi được ĐHĐCĐ chấp thuận.

6.5              Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác vốn và tài sản theo đúng luật kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành. Mở sổ kế toán phản ánh chính xác các nguồn vốn, công nợ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính, các khoản thanh toán với các đơn vị, cá nhân, các quỹ bắt buộc theo quy định hiện hành.

Điều 7: Nguyên tắc bảo toàn vốn trong việc sử dụng vốn và các quỹ

7.1.          Công ty được sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Trong trường hợp sử dụng vốn và quỹ khác với mục đích phát triển thì phải theo nguyên tắc hoàn trả. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư, xây dựng phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng;

7.2.          Công ty có nghĩa vụ ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn:

7.3.          Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn và tài sản theo quy định tại Điều lệ Công ty  và các quy định hiện hành của Nhà nước;

7.4.          Mua bảo hiểm tài sản theo quy định và hạch toán tiền mua bảo hiểm vào chi phí kinh doanh;

7.5.          Được hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác các khoản dự phòng rủi ro sau đây:

a.            Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là khoản dự kiến giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

b.            Dự phòng các khoản phải thu khó đòi: là dự kiến các khoản công nợ không có khả năng thu hồi được trong tổng số phải thu của Công ty ;

c.            Dự phòng các khoản giảm giá chứng khoán trong hoạt động tài chính;

d.            Dự phòng về trợ cấp mất việc làm

Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng nêu tại Khoản 7.5 Điều này theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.

7.6.          Công ty được phép sử dụng lãi năm sau để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (trong trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh…) vào chi phí hoặc kết quả kinh doanh theo quy định của Nhà nước.

Điều 8: Điều hoà vốn, điều chuyển tài sản

8.1.     Việc điều hoà vốn và tài sản giữa các Đơn vị trực thuộc từ nơi thừa sang nơi thiếu tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh từng thời kỳ do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt phương án và ra quyết định điều động theo nguyên tắc ghi tăng, giảm số vốn, tài sản sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn trong phạm vi Công ty, không để xảy ra tổn thất.

8.2.     Tổng Giám đốc quyết định điều chuyển vốn tài sản giữa các đơn vị trực thuộc có giá trị hoặc nguyên giá đến dưới 20% giá trị Tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất nhưng cũng không được quá ….tỷ đồng, các trường hợp khác Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.

Điều 9: Huy động vốn

9.1.          Công ty được quyền huy động vốn dưới mọi hình thức theo pháp luật quy định, như: vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay khác để phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

9.2.          Tổng Giám Đốc trình các quyết định về chủ trương, kế hoạch, hạn mức vay vốn hàng năm để đầu tư phát triển lên Hội đồng quản trị phê duyệt, trừ những trường hợp khác quy định trong Điều lệ Công ty.

9.3.          Công ty phải chịu trách nhiệm về mục đích và hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả vốn và lãi theo đúng cam kết trong hợp đồng huy động vốn;

9.4.          Tổng giám đốc quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị đến dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc không vượt quá…tỷ đồng, các trường hợp vay vốn  khác cần phải có sự chấp thuận của HĐQT .

9.5.          Việc vay vốn nước ngoài của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo Điều lệ Công ty .

Điều 10: Hoạt động đầu tư và các hình thức đầu tư

10.1        Công ty được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty để đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Việc đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty, bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh của Công ty ;

10.2        Các hình thức đầu tư của Công ty :

a.                 Đầu tư xây lắp, mua sắm mới máy móc, thiết bị thi công, dây chuyền công nghệ, bản quyền và bí mật công nghệ để nâng cao năng lực mở rộng sản xuất;

b.                Mua trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác;

c.                 Góp vốn vào các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); xây dựng - chuyển giao (BT); hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC);

d.                Các hình thức đầu tư khác.

10.3        Hội đồng quản trị có quyền quyết định, phê duyệt các phương án, dự án đầu tư trừ trường hợp có giá trị từ 50% giá trị tổng tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty trở lên thì phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt.

10.4        Tổng Giám đốc được quyết định, phê duyệt các phương án đầu tư có giá trị dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo gần nhất, nhưng không được quá …tỷ đồng.

Điều 11: Thẩm quyền quyết định và ký kết các hợp đồng kinh tế

11.1.      Tổng giám đốc là người đại diện hợp pháp để ký các hợp đồng kinh tế mua, bán, vay, cho vay, cung cấp dịch vụ, hàng hoá, các hợp đồng về hợp tác và đầu tư và hợp đồng khác của Công ty. Trường hợp cần thiết, Tổng giám đốc có thể uỷ quyền cho người khác ký hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc uỷ quyền của mình; Tổng giám đốc toàn quyền quyết định các hợp đồng bán sản phẩm của Công ty không bị giới hạn về giá trị.

11.2.      Tổng giám đốc được quyền quyết định các hợp đồng kinh tế có giá trị đến dưới 20% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc dưới …tỷ đồng. Các trường hợp khác Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt hợp đồng trước khi ký. Trường hợp hợp đồng bán tài sản, đầu tư của Công ty có giá trị từ 50% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất phải được sự chấp thuận của ĐHĐCĐ.

11.3.      Giám đốc Đơn vị trực thuộc được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty.

11.4.      Ngoài các quy định trên, một số loại Hợp đồng phải có sự chấp thuận thuộc Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông Công ty theo quy định tại Khoản 32.8 Điều 32 của Điều lệ Công ty .

Điều 12: Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản

12.1      Công ty có quyền cho thuê, thếchấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty (trừ những tài sản đi thuê, đi mượn, giữ hộ, nhận thế chấp; những tài sản đi thuê, đi mượn nếu được bên cho thuê, cho mượn đồng ý, Công ty có thể cho thuê lại) để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập, Công ty phải thực hiện theo dõi và thu hồi tài sản trên khi hết hạn.

12.2      Đối với tài sản cho thuê hoạt động, Công ty vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.

12.3      Hội đồng quản trị uỷ quyền Tổng giám đốc quyết định cho thuê những tài sản có nguyên giá trên…tỷ đồng; các trường hợp khác do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.

12.4      Hội đồng quản trị uỷ quyền Tổng giám đốc quyết định cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Pháp luật đối với những tài sản có nguyên giá đến …tỷ đồng; các trường hợp khác do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.

Điều 13: Nhượng bán, thanh lý tài sản

13.1.     Công ty được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn; đối với những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản bị hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu về kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán nguyên trạng được Công ty có quyền thanh lý.

13.2      Tổng giám đốc quyết định nhượng bán, thanh lý đối với những tài sản là nguyên vật liệu, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động; tài sản cố định có nguyên giá đến ……đồng và giá trị còn lại tối đa bằng ....% nguyên giá. Trường hợp khác, phải trình Hội đồng quản trị phê duyệt trước khi quyết định. Trường hợp bán tài sản có giá trị đến 50% giá trị tổng tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất thì phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

13.3      Khi nhượng bán, thanh lý Công ty phải lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ, phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Công ty quyết định.

13.4      Phụ tùng, phế liệu thu hồi được từ tài sản thanh lý nếu sử dụng cho sản xuất kinh doanh, Công ty  phải tổ chức đánh giá lại giá trị, Tổng giám đốc  quyết định giá trị tài sản thu hồi.

13.5      Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản (kể cả giá trị phụ tùng, phế liệu thu hồi để dùng cho sản xuất kinh doanh) với giá trị còn lại của tài sản và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Công ty .

13.6      Trong thời hạn 10 ngày sau khi nhượng bán, thanh lý đối với những tài sản dược phân cấp uỷ quyền quyết định, Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị bằng văn bản.

Điều 14: Trích khấu hao TSCĐ

14.1      Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao phải bảo đảm bù đắp cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình của tài sản, mức trích khấu hao tài sản cố định phải theo quy định của Bộ Tài Chính và Nghị quyết của HĐQT Công ty. Trong trường hợp kinh doanh không có lãi thì không được trích khấu hao nhanh TSCĐ. Toàn bộ khấu hao tài sản cố định được tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh.

14.2      Việc sử dụng nguồn vốn khấu hao để đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 15 : Đánh giá lại tài sản

15.1.      Công ty thực hiện việc đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

a.            Kiểm kê đánh giá lại tài sản trước khi lập báo cáo tài chính.

b.            Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c.            Kiêm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

d.            Dùng tài sản để liên doanh, liên kết, góp vốn vào các doanh nghiệp khác (khi đem tài sản đi góp vốn và khi nhận tài sản về).

15.2.      Việc hạch toán các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm vốn do kiểm kê, đánh giá lại tài sản do Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.

Điều 16: Xử lý tổn thất

16.1.      Khi xảy ra tổn thất (mất, hư hỏng làm giảm giá trị tài sản), đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản lập biên bản xác định rõ mức độ, nguyên nhân tổn thất, phương án xử lý báo cáo Tổng giám đốc;

16.2.      Tài sản tổn thất được xử lý như sau:

a.            Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì người gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của Pháp luật;

b.            Tài sản đã được mua bảo hiểm nếu bị tổn thất thì do các tổ chức bảo hiểm bồi thường cho Công ty đối với các khoản thiệt hại, mất mát, thiếu hụt theo Hợp đồng bảo hiểm;

c.            Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể của các tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Công ty. Trường hợp nếu quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ;

d.            Tổng giám đốc quyết định mức độ bồi thường đối với những tổn thất tài sản có giá trị đến …đồng. Trường hợp khác, Tổng giám đốc quyết định xử lý từng trường hợp cụ thể sau khi phương án xử lý đã được Hội đồng quản trị phê duyệt;

16.3.      Những tổn thất về tài sản do thiên tai, hoả hoạn hoặc do nguyên nhân khách quan gây ra Công ty không thể khắc phục được thì Tổng Giám đốc lập phương án xử lý trình Hội đồng quản trị phê duyệt;

16.4.      Sau khi xử lý tổn thất tài sản, Công ty phải điều chỉnh lại sổ sách kế toán theo quyết định xử lý và quy định của Bộ Tài chính

Điều 17: Quản lý công nợ

17.1.      Công ty, các Đơn vị trực thuộc phải mở sổ sách theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu, phải trả trong và ngoài Công ty, các khoản phải thu phải trả giữa Công ty  và các Đơn vị trực thuộc;

17.2.      Định kỳ (tháng, quý, năm) Công ty và các Đơn vị trực thuộc phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản nợ khó đòi; đối với các khoản nợ khó đòi, Công ty phải lập hội đồng xử lý, xác định rõ số tiền không thể thu hồi, nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và kiến nghị biện pháp xử lý;

17.3.      Tổng giám đốc quyết định phương án xử lý các khoản nợ khó đòi có giá trị đến ……đồng với một khách nợ, tổng số dư nợ trong một lần xử lý không vượt quá ……đồng, các trường hợp khác Tổng giám đốc lập phương án xử lý trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Nếu các khoản nợ khó đòi là do nguyên nhân chủ quan gây ra thì cá nhân, tập thể phải bồi thường. Chênh lệch giữa khoản nợ không thu hồi được và khoản bồi hoàn trách nhiệm của tập thể, cá nhân (nếu có) được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ khó đòi. Nếu thiếu được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài chính của Công ty, trường hợp Quỹ dự phòng tài chính cũng không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ;

17.4.      Đối với các khoản nợ thực sự không đòi được, Tổng giám đốc trình phương án xử lý để Hội đồng quản trị phê duyệt cho phép xoá nợ. Giá trị thực tế của khoản nợ không thu hồi được, Công ty hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xoá nợ, Công ty vẫn phải theo dõi trên sổ sách kế toán (tài khoản “nợ khó đòi đã xử lý” ngoài bảng cân đối kế toán) trong thời hạn tối thiểu là năm năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, Công ty hạch toán vào thu nhập khác trong kỳ;

17.5.      Trong thời hạn 10 ngày, sau khi xử lý các khoản nợ khó đòi được phân cấp xử lý, Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng quản trị bằng văn bản.

Mục II

QUẢN LÝ DOANH THU, THU NHẬP KHÁC VÀ CHI PHÍ KINH DOANH

A. QUẢN LÝ DOANH THU - THU NHẬP KHÁC

Điều 18: Doanh thu - Thu nhập khác

18.1.      Doanh thu của Công ty bao gồm

a. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm:  doanh thu cung cấp sản phẩm dịch vụ, đó là toàn bộ doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền) bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm;

b. Thu nhập từ hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của Công ty. Bao gồm:

- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm (trừ lãi tiền vay phát sinh từ nguồn vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản), lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu và các loại chứng chỉ có giá trị khác; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;

...

>> Tải về máy để xem đầy đủ nội dung quy chế tài chính

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169