Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Cổ đông sáng lập có được chuyển nhượng toàn bộ cổ phần không?

Công ty cổ phần hiện nay đang là một loại hình được rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn thành lập trên thực tế. Vậy hiện nay quy định của pháp luật liên quan đến công ty cổ phần được quy định như thế nào?

1. Luật sư tư vấn quy định về cổ phần và thủ tục liên quan

Nếu quý khách hàng đang gặp các vướng mắc liên quan đến pháp luật doanh nghiệp thì có thể liên hệ tới Công ty Luật Minh Gia. Hiện nay chúng tôi có hỗ trợ khách hàng tư vấn về các vấn đề doanh nghiệp như:

- Vấn đề thành lập doanh nghiệp;

- Các vấn đề liên quan đến công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên, doanh nghiệp tư nhân…;

- Vấn đề giải thể doanh nghiệp;

- Và các vấn đề khác liên quan đến quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp.

Để được tư vấn cụ thể về các vấn đề doanh nghiệp quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia thông qua các hình thức như:

- Đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng (khuyến khích các khách hàng tại khu vực Hà Nội và lân cận);

- Gửi email tư vấn (đối với vụ việc phức tạp, khách hàng ở xa và có nhiều hồ sơ cần nghiên cứu).

2. Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần

Câu hỏi:

Chị tôi là chủ tịch công ty cổ phần đang hoạt động rất hiệu quả. Tuy nhiên vì lí do cá nhân, chị tôi muốn chuyển nhượng toàn bộ số vốn cổ phần đang sở hữu 30% / tổng số vốn công ty. Xin cho chúng tôi biết việc chuyển nhượng này có được quyền chuyển nhượng không ? Trường hợp công ty mua lại thì tỷ lệ được phép mua là bao nhiêu ? Có bị giới hạn không ? Tỷ lệ khống chế là bao nhiêu ?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu, Công ty Luật Minh Gia xin tư vấn cho bạn như sau:

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ để chúng tôi có thể tư vấn chính xác về trường hợp của chị bạn nên chúng tôi sẽ liệt kê các trường hợp có thể xảy ra để bạn sẽ tự nghiên cứu thêm:

- Trường hợp 1: Chị bạn là cổ đông sáng lập công ty cổ phầnCổ đông sáng lập là người góp vốn cổ phần, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần. 

Khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2014 có quy định:

"3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty." 

Điều 116 Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần biểu quyết như sau:

" 1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
...

3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác."

Vì vậy, nếu chị bạn là cổ đông sáng lập thì với mỗi loại cổ phần chị bạn nắm giữ sẽ có những quy định riêng về việc chuyển nhượng. Cụ thể như sau:

+ Cổ phần phổ thông: sẽ được tự do chuyển nhượng nếu công ty đã hoạt động được từ đủ 3 năm trở nên. Nếu vẫn trong thời hạn 3 năm từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì quyền chuyển nhượng sẽ bị hạn chế chỉ được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác, nếu chuyển nhượng cho cổ đông khác không phải cổ đông sáng lập hoặc cho người không phải cổ đông của công ty thì phải được sự đồng ý của các cổ đông sáng lập khác thông qua hình thức biểu quyết. 

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức: thì luôn được tự do chuyển nhượng. 

+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 và Khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014 

"3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông."

" 3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác."

Từ quy định trên thì nếu chị bạn nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết của công ty thì chị bạn không thể chuyển nhượng cổ phần này cho người khác trong thời hạn 3 năm từ ngày công ty được cấp giấy đăng ký kinh doanh. Chỉ khi hết thời hạn 3 năm đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết được chuyển thành cổ phần phổ thông thì chị bạn mới có thể chuyển nhượng. 

- Trường hợp 2: Chị bạn không phải là cổ đông sáng lập của công ty cổ phần. Trường hợp này cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. 

Về việc yêu cầu công ty mua lại cổ phần của chị bạn, Theo quy định tại Điều 129 Luật Doanh nghiệp năm 2014 có quy định :

Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình..."

Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2014 quy đinh : 

" Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:..." 

Vì vậy, nếu chị bạn thuộc trường hợp được quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần và công ty đồng ý mua lại thì công ty chỉ được mua lại không quá 30% tổng cổ phần phổ thông đã bán hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo