Căn cước công dân là gì? Thủ tục làm thẻ căn cước công dân
Mục lục bài viết
Câu hỏi:
Xin Chào! Xin luật sư tư vấn giúp tôi trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Chứng minh thư của mẹ tôi đã sắp hết hạn, Hiện tại mẹ tôi mong muốn được đổi lại sang căn cước công dân gắn chíp. Vậy xin hỏi mẹ tôi nên làm thế để đổi sang căn cước công dân, qua đây nhờ luật sư giải thích căn cước công dân là gì và thủ tục làm thẻ căn cước công dân thế nào?
Trường hợp 2: Năm nay tôi 16 tuổi và được cấp thẻ căn cước vào năm 202x Hiện tại tôi muốn đổi lại tên đệm và ngày sinh của mình. Xin hỏi tôi phải làm như nào?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
I. Căn cước công dân là gì?
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật căn cước công dân (CCCD) và được coi là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam
II. Hồ sơ cấp cấp căn cước công dân
Thủ tục, hồ sơ để thực hiện cấp căn cước công dân bao gồm các giấy tờ sau:
- Khai tờ khai xin cấp căn cước công dân;
- Chụp ảnh;
- In vân tay;
- Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung.
III. Thủ tục cấp căn cước công dân có gắn chíp, cấp đổi căn cước công dân
1. Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp CCCD hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
2. Trường hợp công dân đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thì cán bộ thực hiện tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD và thực hiện theo quy định;
3. Trường hợp công dân không đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thì cán bộ thực hiện từ chối tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD và nêu rõ lý do.
Việc thu nhận thông tin công dân được quy định: Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau:
1. Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
a) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
b) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
c) Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
2. Lựa chọn loại cấp CCCD (cấp, đổi, cấp lại) và tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân.
3. Thu nhận vân tay của công dân theo các bước như sau:
- Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
- Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út);
- Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;
- Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái.
Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.
4. Chụp ảnh chân dung của công dân
Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
5. In Phiếu thu nhận thông tin CCCD cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
6. In Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.
7. Thu lệ phí theo quy định.
8. Thu hồi CMND, CCCD cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ CMND sang thẻ CCCD, đổi thẻ CCCD.
9. Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
10. Ngay trong ngày làm việc, cán bộ thu nhận thông tin công dân có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho bộ phận phân loại hồ sơ, chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi công dân đăng ký thường trú.
Như vậy, để thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân, bạn liên hệ cơ quan có thẩm quyền như hướng dẫn trên đây.
IV. Về việc thay đổi tên để làm thẻ căn cước công dân
Về việc thay đổi tên, tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
..."
Như vậy, để thực hiện thủ tục thay đổi tên thì bạn phải thuộc một trong các trường hợp theo quy định nêu trên. Nếu bạn không thuộc các trường hợp trên, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không có căn cứ để thực hiện thủ tục thay đổi tên cho bạn.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất