Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành thủ tục giải quyết các vụ án hành chính

Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐTP ngày 04/08/2006 Hướng dẫn thi hành thủ tục giải quyết các vụ án hành chính theo pháp lệnh sửa đổi 2006 như sau:

 
NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TềA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
SỐ 04/2006/NQ-HĐTP NGÀY 04 THÁNG 8 NĂM 2006  
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LỆNH THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO CÁC PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 1998 VÀ NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2006

 
 
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

 
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính đó được sửa đổi, bổ sung theo các Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày 25 tháng 12 năm 1998 và ngày 05 tháng 4 tháng 2006 (sau đây viết tắt là Pháp lệnh);
Sau khi cú ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
 

QUYẾT NGHỊ:

1. Về quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh

1.1. Về quy định “người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu”
“Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu” quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh là cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đó ra một trong những quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc có một trong những hành vi hành chính quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh;
b) Quản lý trực tiếp cán bộ, công chức đó ra một trong những quyết định hành chính hoặc có một trong những hành vi hành chính quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh.
1.2. Về quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh
a) Khi nhận được đơn khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà việc giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỡ Toà ỏn phải căn cứ vào Điều 11 của Pháp lệnh để kiểm tra xem khiếu kiện đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án hay không. Trường hợp khiếu kiện đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà ỏn, thỡ Toà ỏn tiến hành thụ lý vụ ỏn theo thủ tục chung, nếu người khởi kiện
đó khiếu nại đến Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và đó hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, nhưng khiếu nại không được giải quyết hoặc đó cú quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
b) Khi nhận được đơn khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà việc giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhõn dõn cấp tỉnh, thỡ Toà ỏn phải căn cứ vào Điều 25 và Điều 39 của Luật khiếu nại, tố cáo để xem xét; cụ thể như sau:
b.1) Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thỡ Toà ỏn tiến hành thụ lý vụ ỏn theo thủ tục chung, nếu người khởi kiện đó khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đó cú quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và không tiếp tục khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai;
b.2) Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính có nội dung không thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thỡ Toà ỏn tiến hành thụ lý vụ ỏn theo thủ tục chung, nếu người khởi kiện đó khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đó cú quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
1.3. Việc áp dụng điểm d khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh
Khi nhận đơn khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính đó được giải quyết khiếu nại lần hai thỡ cần phõn biệt như sau:
a) Đối với những vụ việc phát sinh trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 6 năm 2006 và người khiếu nại đó khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và đó hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 6 năm 2006 mà khiếu nại không được giải quyết (trừ trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 13.1 mục 13 Nghị quyết này) hoặc đó được giải quyết trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 6 năm 2006, nhưng người khiếu nại không đồng ý, nếu họ có đơn khởi kiện vụ án hành chính, thỡ Toà ỏn căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh để trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
b) Đối với những vụ việc phát sinh trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 6 năm 2006 và người khiếu nại đó khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo kết thúc sau 0 giờ 00 ngày 01 tháng 6 năm 2006 mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đó được giải quyết sau 0 giờ 00 ngày 01 tháng 6 năm 2006, nhưng người khiếu nại không đồng ý, nếu họ có đơn khởi kiện
vụ án hành chính thỡ Toà ỏn căn cứ vào quy định của Pháp lệnh để tiến hành thụ lý vụ ỏn theo thủ tục chung.
1.4. Việc xử lý đơn khởi kiện vụ án hành chính
Ngay sau khi nhận đơn khởi kiện vụ án hành chính, Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm, Chánh toà hoặc Phó Chánh toà được Chánh án uỷ quyền phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.  Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Thẩm phán phải xem xét trường hợp này thuộc loại khiếu kiện nào quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh và đối chiếu với điều kiện khởi kiện vụ án hành chính quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh để:
a) Tiến hành thụ lý vụ ỏn theo thủ tục chung, nếu đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;
b) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện và nêu rừ lý do trả lại đơn khởi kiện, nếu không đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A có đơn khởi kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện S, tỉnh Đ và ông A đó khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện S, nhưng chưa hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu và cũng chưa có quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhõn dõn huyện S, thỡ Toà ỏn căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 2 và điểm c khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh để trả lại đơn khởi kiện cho ông A.
Ví dụ 2: Ông Trần B là cán bộ của Thi hành án huyện Đ, tỉnh Q có đơn khởi kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với ông của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Q và ông B đó khiếu nại đến Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Q, nhưng chưa có quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Q hoặc đó cú quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Q, nhưng ông B không đồng ý và đó khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp và đó cú quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thỡ Toà ỏn căn cứ vào khoản 4 Điều 2 và điểm c khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh để trả lại đơn khởi kiện cho ông B.
2. Quyết định hành chính là đối tượng khiếu kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính
Quyết định hành chính là đối tượng khiếu kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính phải là quyết định hành chính lần đầu. Ngoài những quyết định hành chính được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành lần đầu trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể thuộc thẩm quyền của mỡnh, thỡ những quyết định hành chính sau đây cũng được coi là quyết định hành chính lần đầu:
a) Sau khi ban hành quyết định hành chính nhưng chưa có khiếu nại, cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó ban hành quyết định hành chính đó ban hành một quyết định hành chính khác thay thế quyết định hành chính trước, thỡ quyết định mới được ban hành này là quyết định hành chính lần đầu;
b) Sau khi ban hành quyết định hành chính nhưng chưa có khiếu nại,
cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó ban hành quyết định hành chính đó ban hành một quyết định hành chính khác sửa đổi, bổ sung một số điểm của quyết định hành chính trước, thỡ phần của quyết định hành chính trước không bị sửa đổi, huỷ bỏ và quyết định sửa đổi, bổ sung một số điểm của quyết định hành chính trước đều là quyết định hành chính lần đầu;
Cần lưu ý là đối với hai trường hợp a và b trên đây nếu các quyết định sau được ban hành sau khi cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó nhận được đơn khiếu nại và các quyết định đó là kết quả giải quyết khiếu nại, thỡ cỏc quyết định sau là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà không phải là quyết định hành chính lần đầu;
c) Sau khi Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính ra quyết định huỷ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính bị khởi kiện; giao cho cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước giải quyết lại vụ việc đối với phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính đó bị huỷ và kết quả giải quyết lại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó ra quyết định hành chính mới, thỡ quyết định mới này là quyết định hành chính lần đầu;
d) Sau khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai ra quyết định giải quyết khiếu nại và người có quyết định hành chính đó ra quyết định hành chính sửa đổi một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính đó, thỡ quyết định hành chính sửa đổi một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trước và phần của quyết định hành chính trước không bị sửa đổi đều là quyết định hành chính lần đầu.
Ví dụ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường T, quận H, thành phố H ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông A với hỡnh thức xử phạt chính là phạt tiền 400.000 đồng và hỡnh thức xử phạt bổ sung là buộc khụi phục lại tỡnh trạng ban đầu bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. Ông A khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính này và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường T đó ra quyết định giải quyết khiếu nại kết luận giữ nguyên quyết định xử phạt vi phạm hành chớnh của mỡnh.
Ông A khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận H, thành phố H. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận H ra quyết định giải quyết khiếu nại kết luận nội dung khiếu nại là đúng một phần đối với quyết định về hỡnh thức xử phạt bổ sung và yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường T sửa đổi quyết định đó.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường T ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới sửa đổi hỡnh thức xử phạt bổ sung thay buộc khụi phục lại tỡnh trạng ban đầu bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra bằng buộc thực hiện biện pháp khắc phục tỡnh trạng ụ nhiễm mụi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Trong trường hợp này quyết định xử phạt vi phạm hành chính trước với hỡnh thức xử phạt chớnh là phạt tiền 400.000 đồng và quyết định xử phạt vi phạm hành chớnh sau với hỡnh thức xử phạt bổ sung là buộc thực hiện biện phỏp khắc phục tỡnh trạng ụ nhiễm mụi trường do vi phạm hành chính gây ra của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường T đều là quyết định hành chính lần đầu.
3. Hành vi hành chính là đối tượng khiếu kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và Điều 11 của Pháp lệnh thỡ hành vi hành chớnh là đối tượng khiếu kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bao gồm các hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong các việc hoặc các lĩnh vực được quy định tại các khoản từ khoản 3 đến khoản 17 Điều 11 của Pháp lệnh và trong các việc hoặc các lĩnh vực khác mà pháp luật có quy định.
4. Việc xác định người bị kiện trong vụ án hành chính
Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Pháp lệnh thỡ người bị kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị khiếu kiện; do đó, để xác định đúng người bị kiện khi nào là cá nhân, khi nào là cơ quan, tổ hức thỡ phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc đó.
Ví dụ: Có hai quyết định hành chính bị khiếu kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính và đều do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký (một quyết định về xử phạt vi phạm hành chính và một quyết định thu hồi đất của hộ gia đỡnh). Căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết các vụ việc này thỡ người bị kiện trong vụ án hành chính về khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Điều 29 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chớnh), cũn người bị kiện trong
vụ án hành chính về khiếu kiện quyết định thu hồi đất của hộ gia đỡnh là Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Điều 37 và Điều 38 của Luật đất đai).
Cần chỳ ý là người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh là người có chức vụ, chức danh cụ thể và theo quy định của pháp luật thỡ người có chức vụ, chức danh đó mới có thẩm quyền ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính. Mặc dù một quyết định hành chính hoặc một hành vi hành chính do một người cụ thể (ông Nguyễn Văn A, bà Trần Thị X...) ký hoặc thực hiện, nhưng việc người đó ký quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính đó phải dưới danh nghĩa một chức vụ, chức danh có thẩm quyền (ví dụ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện..., Trưởng Công an phường...); do đó, chỉ có thể gọi quyết định hành chính đó, hành vi hành chính đó của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện..., của Trưởng Công an phường... mà không thể gọi quyết định hành chính đó, hành vi hành chính đó của một người cụ thể (ông Nguyễn Văn A, bà Trần Thị X...). Vỡ vậy, trong trường hợp người ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính đó chuyển cụng tỏc đi nơi khác hoặc về hưu... mà quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó bị khiếu kiện, thỡ người được bầu, được cử, được bổ nhiệm... thay chức vụ, chức danh của người đó phải kế thừa quyền và nghĩa vụ, có nghĩa họ chính là người bị kiện.
5. Việc giải quyết yêu cầu đũi bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
Theo quy định tại Điều 3 (đoạn 1) của Phỏp lệnh thỡ người khởi kiện vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu đũi bồi thường thiệt hại. Thiệt hại trong trường hợp này là thiệt hại thực tế do có quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc hành vi hành chính gây ra. Nếu người khởi kiện vụ án hành chính có yêu cầu đũi bồi thường thiệt hại thỡ cú nghĩa vụ cung cấp chứng cứ. Trường hợp cần thiết Toà án có thể thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác. Việc thu thập chứng cứ trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Trường hợp người khởi kiện vụ án hành chính có yêu cầu đũi bồi thường thiệt hại chưa có thể cung cấp chứng cứ được, thỡ tỏch phần giải quyết yờu cầu đũi bồi thường thiệt hại để giải quyết sau trong một vụ án dân sự khác theo thủ tục chung khi đương sự có yêu cầu.
Ví dụ: Một người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết huỷ bỏ quyết định hành chính tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, đồng thời yêu cầu đũi bồi thường thiệt hại do một số bộ phận của phương tiện đó bị mất, bị hư hỏng hoặc thu nhập thực tế bị mất do phương tiện đang bị giữ. Nếu Toà án xét thấy quyết định tịch thu phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là trái pháp luật và xét thấy yêu cầu đũi bồi thường thiệt hại của người khởi kiện là có căn cứ (do người khởi kiện cung cấp đầy đủ chứng cứ, có người làm chứng...), thỡ Toà ỏn quyết định huỷ quyết định hành chính đó, đồng thời quyết định về việc bồi thường thiệt hại; nếu người khởi kiện chưa chứng minh được phương tiện đó bị mất, bị hư hỏng những bộ phận nào, thu nhập thực tế bị mất là những khoản nào, thỡ Toà ỏn chỉ quyết định huỷ quyết định hành chính đó và dành phần giải quyết yêu cầu đũi bồi thường thiệt hại để giải quyết trong một vụ án dân sự khác theo thủ tục chung khi đương sự có yêu cầu.
6. Việc giải quyết trong trường hợp người bị kiện sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị khiếu kiện
Theo quy định tại Điều 3 (đoạn 4) và Điều 20 của Pháp lệnh thỡ trong quỏ trỡnh giải quyết vụ án hành chính người bị kiện có quyền sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị khiếu kiện; do đó, trong quá trỡnh giải quyết vụ ỏn hành chớnh mà người bị kiện có quyết định sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị khiếu kiện thỡ Toà ỏn cần thụng bỏo cho người khởi kiện biết và cần phân biệt:
a) Nếu người khởi kiện đồng ý với quyết định sửa đổi hoặc huỷ bỏ đó và rút đơn khởi kiện, thỡ Toà ỏn căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh ra quyết định đỡnh chỉ việc giải quyết vụ ỏn;
b) Nếu người khởi kiện không đồng ý với quyết định sửa đổi hoặc huỷ bỏ đó và không rút đơn khởi kiện, thỡ Toà ỏn tiếp tục giải quyết vụ ỏn theo thủ tục chung. Trong trường hợp này Toà án phải xem xét tính hợp pháp của quyết định bị khiếu kiện và quyết định sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định bị khiếu kiện để tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà có quyết định đúng pháp luật.
7. Về quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh
7.1. Về khỏi niệm “cụng trỡnh, vật kiến trỳc kiên cố khác” quy định tại khoản 5 Điều 11 của Pháp lệnh
a) “Cụng trỡnh” phải là vật chắc chắn, bền vững mà việc xõy dựng nú công phu, phải có khoa học, kỹ thuật hoặc nghệ thuật. Ví dụ: một bức tượng đài; một hệ thống phục vụ nuôi trồng thuỷ sản...
b) “Vật kiến trỳc kiờn cố khỏc” là ngoài nhà ở, cụng trỡnh thỡ vật kiến trỳc kiên cố khác phải là vật được xây dựng chắc chắn và bền vững có giá trị sử dụng lâu dài. Ví dụ: giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, nhà xưởng, kho tàng...
c) Khụng phõn biệt giỏ trị nhà ở, cụng trỡnh, vật kiến trỳc kiờn cố khỏc từ bao nhiờu trở lờn, nếu cú khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ Toà án mới thụ lý giải quyết, mà chỉ cần xỏc định đúng đó là nhà ở, công trỡnh, vật kiến trỳc kiờn cố khỏc thỡ Toà ỏn phải thụ lý giải quyết theo thủ tục chung.
7.2. Về quy định tại khoản 9 Điều 11 của Pháp lệnh
Khi thi hành quy định tại khoản 9 Điều 11 của Pháp lệnh cần chú ý là Toà ỏn chỉ cú thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc trưng dụng, trưng mua, tịch thu tài sản được ban hành hoặc thực hiện sau ngày 02-10-1991 (ngày Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 297/CT).
7.3. Về quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai quy định tại khoản 17 Điều 11 của Pháp lệnh
Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai mà các đương sự có quyền khởi kiện để Toà án giải quyết vụ án hành chính bao gồm các quyết định hành chính, hành vi hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Pháp lệnh trong trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Cần lưu ý là đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai trong việc giải quyết tranh chấp đất đai thỡ trong mọi trường hợp đều không phải là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.
7.4. Về quy định tại khoản 22 Điều 11 của Pháp lệnh
a) Quy định tại khoản 22 Điều 11 của Pháp lệnh cần được hiểu là ngoài các khiếu kiện quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 21 Điều 11 của Pháp lệnh, nếu trong một văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viờn nào đó có quy định việc khởi kiện để Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính đối với loại khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính nào đó, thỡ khiếu kiện đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính đó là thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo thủ tục chung.
b) Khi có khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 21 Điều 11 của Pháp lệnh, thỡ Toà ỏn cần kiểm tra xem đó cú văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nào về lĩnh vực đó quy định quyền khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính đó theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính hay không. Trường hợp có văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viờn quy định, thỡ Toà ỏn căn cứ vào khoản 22 Điều 11 của Pháp lệnh và quy định tương ứng của văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều ước quốc tế đó để thụ lý giải quyết vụ ỏn hành chớnh theo thủ tục chung; nếu chưa có văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều ước quốc tế nào quy định thỡ Toà ỏn căn cứ vào khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
8. Về quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 của Pháp lệnh
Những trường hợp sau đây Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án cấp huyện:
a) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện liên quan đến nhiều đối tượng, phức tạp;
b) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp các Thẩm phán của Toà án cấp huyện đó đều thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
9. Về quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh
9.1. Việc xác định thẩm quyền của Toà án và của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
Để thi hành đúng quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh về thẩm quyền, trước hết cần xem xét quyết định hành chính, hành vi hành chính đó liên quan đến một người hay nhiều người (từ hai người trở lên). Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà việc xác định thẩm quyền giải quyết của Toà án hay của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai được thực hiện như sau:
a) Nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính đó chỉ có liên quan đến một người mà người đó vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, thỡ việc giải quyết thuộc thẩm quyền của Toà ỏn. Toà ỏn thụ lý giải quyết vụ ỏn theo thủ tục chung, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai biết và yêu cầu chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Toà án (nếu có). Nếu đến trước thời điểm Toà án thụ lý vụ án đó cú quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, thỡ Toà ỏn căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Nếu sau khi Toà án đó thụ lý vụ ỏn mới cú quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, thỡ Toà ỏn căn cứ vào khoản 3 Điều 41 của Pháp lệnh ra quyết định đỡnh chỉ giải quyết vụ ỏn hành chớnh, xoá tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện. Trong trường hợp Toà án trả lại đơn khởi kiện hoặc đỡnh chỉ giải quyết vụ án theo hướng dẫn tại điểm a này, nếu người đó khởi kiện không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai và có đơn khởi kiện vụ án hành chính, thỡ Toà ỏn xem xột để tiến hành thụ lý vụ ỏn theo thủ tục chung.
b) Nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính đó có liên quan đến nhiều người, thỡ phõn biệt như sau:
b.1) Trường hợp chỉ có một người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, những người khác cũn lại khụng khởi kiện vụ ỏn hành chớnh và cũng khụng khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thỡ việc giải quyết thuộc thẩm quyền của Toà ỏn và được thực hiện như trường hợp được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục này.
b.2) Trường hợp có nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại
Toà án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thỡ việc giải quyết thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. Nếu Toà án chưa thụ lý vụ ỏn thỡ Toà ỏn căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện; nếu Toà án đó thụ lý vụ ỏn thỡ Toà ỏn xoỏ sổ thụ lý và chuyển hồ sơ vụ án cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và thông báo cho người khởi kiện biết. Trong trường hợp này nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đó cú quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, nhưng người khiếu nại không đồng ý và họ cú đơn khởi kiện vụ án hành chính thỡ Toà ỏn căn cứ vào quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh để tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục chung, nếu pháp luật không có quy định khác về trường hợp đó.
b.3) Trường hợp chỉ có một hoặc một số người khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, một hoặc một số người khác chỉ khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thỡ việc giải quyết thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và được thực hiện như trường hợp được hướng dẫn tại điểm b.2 tiểu mục này.
9.2. Việc giải quyết trường hợp Toà án đó thụ lý giải quyết vụ ỏn hành chớnh sai (do đây là vụ án khác hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác)
Trong trường hợp Toà án đó thụ lý giải quyết vụ ỏn hành chớnh sai
(do đây là vụ án khác hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà ỏn khỏc)
thỡ tuỳ trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Trong quỏ trỡnh giải quyết vụ ỏn hành chớnh theo trỡnh tự sơ thẩm mà phát hiện việc giải quyết vụ án này là thuộc thẩm quyền của mỡnh, nhưng đây không phải là vụ án hành chính mà là vụ án khác (dân sự, kinh tế, lao động) thỡ Toà ỏn giải quyết lại vụ ỏn theo thủ tục chung do phỏp luật tố tụng quy định đối với việc giải quyết vụ án đó, đồng thời thông báo cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp biết;
b) Trong quỏ trỡnh giải quyết vụ ỏn hành chớnh theo trỡnh tự sơ thẩm mà phát hiện việc giải quyết vụ án này là thuộc thẩm quyền của Toà án khác, thỡ Toà án đó thụ lý vụ ỏn căn cứ vào khoản 2 Điều 13 của Pháp lệnh xoá sổ thụ lý, chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp biết;
c) Khi xét xử phúc thẩm vụ án hành chính mà phát hiện vụ án thuộc trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và b tiểu mục này, thỡ Toà ỏn cấp phỳc thẩm căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 64 của Pháp lệnh huỷ bản án, quyết định sơ thẩm do vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng và giao hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm để giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo thủ tục chung do pháp luật tố tụng quy định đối với việc giải quyết vụ án đó;
d) Khi xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án hành chính mà phát hiện vụ án thuộc trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và b tiểu mục này, thỡ Toà ỏn cấp giỏm đốc thẩm hoặc tái thẩm căn cứ vào khoản 3 Điều 72 của Pháp lệnh huỷ bản án, quyết định đó cú hiệu lực phỏp luật do vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng và giao hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm để giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo thủ tục chung do pháp luật tố tụng quy định đối với việc giải quyết vụ án đó.
10. Về quy định tại khoản 1 Điều 15 của Pháp lệnh
Những trường hợp sau đây Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân:
a) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến nhiều đối tượng, phức tạp;
b) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
11. Về quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh
11.1. Về quy ðịnh tại khoản 1 éiều 16 của Phỏp lệnh
a) Theo quy ðịnh tại ðiểm a khoản 1 éiều 16 của Phỏp lệnh thỡ ngýời tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay ðổi, nếu họ là ngýời thõn thớch của ðýừng sự (bao gồm ngýời khởi kiện, ngýời bị kiện, ngýời cú quyền lợi, nghĩa vụ liờn quan) trong vụ ỏn hành chớnh.
b) Ngýời thõn thớch của ðýừng sự là ngýời cú quan hệ sau ðõy với ðýừng sự:
b.1) Là vợ, chồng, cha ðẻ, mẹ ðẻ, cha nuụi, mẹ nuụi, con ðẻ, con nuụi của ðýừng sự;
b.2) Là ụng nội, bà nội, ụng ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của ðýừng sự;
b.3) Là bỏc ruột, chỳ ruột, cậu ruột, cụ ruột, dỡ ruột của ðýừng sự;
b.4) Là chỏu ruột của ðýừng sự, mà ðýừng sự là ụng nội, bà nội, ụng ngoại, bà ngoại, bỏc ruột, chỳ ruột, cậu ruột, cụ ruột, dỡ ruột.
c) Cú cón cứ rừ ràng cho rằng họ cú thể khụng vụ tý trong khi làm nhiệm vụ là ngoài cỏc trýờng hợp ðýợc quy ðịnh tại cỏc ðiểm từ ðiểm a ðến ðiểm h khoản 1 éiều 16 của Phỏp lệnh thỡ trong cỏc trýờng hợp khỏc (nhý trong quan hệ tỡnh cảm, quan hệ thụng gia, quan hệ cụng tỏc, quan hệ kinh tế...) cú cón cứ rừ ràng ðể cú thể khẳng ðịnh là Thẩm phỏn, Hội thẩm nhõn dõn, Kiểm sỏt viờn, Thý ký Toà ỏn khụng vụ tý trong khi làm nhiệm vụ. Vớ dụ: Hội thẩm nhõn dõn là anh em kết nghĩa của ngýời khởi kiện; Thẩm phỏn là con rể của ngýời cú quyền lợi, nghĩa vụ liờn quan...
Cũng ðýợc coi là cú cón cứ rừ ràng ðể cho rằng họ cú thể khụng vụ tý trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cựng một phiờn toà xột xử vụ ỏn hành chớnh Kiểm sỏt viờn, Thẩm phỏn, Hội thẩm nhõn dõn và Thý ký Toà ỏn là ngýời thõn thớch với nhau hoặc nếu Thẩm phỏn, Hội thẩm nhõn dõn, Kiểm sỏt viờn ðýợc phõn cụng xột xử phỳc thẩm vụ ỏn hành chớnh cú ngýời thõn thớch là Thẩm phỏn, Hội thẩm nhõn dõn, Kiểm sỏt viờn ðó tham gia xột xử sừ thẩm, phỳc thẩm vụ ỏn ðú.
11.2. Về quy định tại khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh
a) Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh thỡ
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau. Tuy nhiên, khi có hai người trong Hội đồng xét xử thân thích với nhau thỡ chỉ có một người phải từ chối hoặc bị thay đổi. Việc thay đổi ai trước khi mở phiên toà do Chánh án Toà án quyết định, tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định. Việc xác định Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong cùng một Hội đồng xét xử là người thân thích với nhau được thực hiện tương tự theo hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 11.1 mục này.
b) Theo quy ðịnh tại ðiểm c khoản 2 éiều 16 của Phỏp lệnh, Thẩm phỏn, Hội thẩm nhõn dõn phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay ðổi nếu họ ðó tham gia xột xử sừ thẩm, phỳc thẩm... vụ ỏn ðú. “éó tham gia xột xử sừ thẩm, phỳc thẩm... vụ ỏn ðú” là ðó tham gia giải quyết vụ ỏn và ðó ra bản ỏn sừ thẩm, bản ỏn phỳc thẩm, quyết ðịnh ðỡnh chỉ vụ ỏn.
12. Về quy định tại khoản 2 Điều 17 của Pháp lệnh
12.1. Tại phiờn toà ngýời yờu cầu thay ðổi ngýời tiến hành tố tụng phải trỡnh bày rừ lý do và cón cứ của việc yờu cầu thay ðổi ngýời tiến hành tố tụng.
Hội ðồng xột xử nghe ngýời bị yờu cầu thay ðổi trỡnh bày ý kiến của họ về yờu cầu thay ðổi ngýời tiến hành tố tụng.
Yờu cầu thay ðổi ngýời tiến hành tố tụng và lời trỡnh bày của ngýời cú yờu cầu, của ngýời bị yờu cầu thay ðổi phải ðýợc ghi ðầy ðủ vào biờn bản phiờn toà. Hội ðồng xột xử thảo luận tại phũng nghị ỏn và cón cứ vào quy ðịnh tại éiều 16 của Phỏp lệnh và hýớng dẫn tại mục 11 của Nghị quyết này quyết ðịnh theo ða số thay ðổi hoặc khụng thay ðổi ngýời tiến hành tố tụng.
Trường hợp quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng thỡ trong quyết định phải ghi rừ việc hoón phiờn toà và đề nghị người có thẩm quyền cử người khác thay thế người tiến hành tố tụng đó bị thay đổi trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được quyết định và thời hạn hoón phiờn toà.
12.2. Quyết định thay đổi hoặc không thay đổi người tiến hành tố tụng phải được Hội đồng xét xử công bố công khai tại phiên toà. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng phải được gửi ngay cho người có thẩm quyền để cử người thay thế; cụ thể như sau:
a) Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên phải được gửi ngay cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sỏt thỡ phải gửi ngay quyết định cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp;
b) Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng khác phải được gửi ngay cho Chánh án Toà án; nếu người tiến hành tố tụng bị thay đổi là Chánh án Toà án thỡ phải gửi ngay quyết định cho Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp.
13. Về quy định tại khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh
13.1. Khi thi hành khoản 2 Điều 30 của Pháp lệnh cần chú ý là trong trường hợp người khởi kiện vụ án hành chính do không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai thỡ chỉ cần người khởi kiện làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính trong thời hạn quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 30 của Pháp lệnh, kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai mà không phụ thuộc vào quyết định giải quyết khiếu nại đó được ban hành vào thời điểm nào.
13.2. Trong trường hợp sau khi đó cú quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai và người khiếu nại vẫn khiếu nại tiếp và cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai đó lại ra quyết định (hoặc văn bản) giải quyết khiếu nại thỡ cần phõn biệt như sau:
a) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại sau có nội dung giải quyết khiếu nại khác một phần hoặc toàn bộ với nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại trước, thỡ thời hạn khởi kiện được tính từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại sau;
b) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại sau có nội dung giải quyết khiếu nại không khác với nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại trước hoặc chỉ là trả lời về việc giải quyết khiếu nại trước, thỡ thời hạn khởi kiện được tính từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại trước.
14. Về quy định tại khoản 5 Điều 33 của Pháp lệnh
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 5 Điều 33 của Pháp lệnh được thực hiện theo các quy định tương ứng của Bộ luật tố tụng dân sự; do đó, khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp này Toà án cần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 99, các điều 100, 101, 117, 120, 123, 124, 125 và 126 của Bộ luật tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định tại Chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của Bộ luật tố tụng dân sự.
15. Về quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 37 của Pháp lệnh
15.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ ỏn. Chỉ trong trường hợp vụ án phức tạp hoặc do trở ngại khỏch quan thỡ thời hạn chuẩn bị xột xử tối đa là ba tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
a) “Vụ án phức tạp” là vụ án có nhiều đương sự, có liên quan đến nhiều lĩnh vực; vụ án có nhiều tài liệu, có các chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thêm thời gian để nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có trong hồ sơ vụ án hoặc tham khảo ý kiến của cỏc cơ quan chuyên môn hoặc cần phải giám định kỹ thuật phức tạp; những vụ án mà đương sự là người nước ngoài đang ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đang cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài...
b) “Trở ngại khách quan” là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động như: thiên tai, địch hoạ, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu... làm cho Toà án không thể giải quyết được vụ án trong thời hạn quy định.
Ví dụ: Toà án nhân dân huyện B, tỉnh L ở miền núi đó cú quyết định đưa vụ án ra xét xử trong đó đó ấn định ngày mở phiên toà. Tuy nhiên, cũn hai ngày nữa là tiến hành mở phiờn toà, thỡ xảy ra lũ quột. Trụ sở của Toà ỏn nhõn dõn huyện B bị hư hỏng. Do phải khắc phục hậu quả của lũ quét, sửa chữa lại trụ sở, nên Toà án nhân dân huyện B không thể tiến hành phiên toà trong thời hạn quy định.
15.2. Trong thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 37 của Pháp lệnh và được hướng dẫn tại tiểu mục 15.1 mục này, Thẩm phán được phân công làm chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Tạm đỡnh chỉ việc giải quyết vụ ỏn;
c) Đỡnh chỉ việc giải quyết vụ ỏn.
15.3. Trường hợp có quyết định đưa vụ án ra xét xử mà phiên toà không được mở trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử vỡ cú lý do chớnh đáng thỡ thời hạn này được cộng thêm tối đa là mười ngày nữa.
“Lý do chính đáng” là các sự kiện xảy ra một cách khách quan, không lường trước được như: cần phải có sự thay đổi, phân công lại người tiến hành tố tụng có tên trong quyết định đưa vụ án ra xét xử mà người có thẩm quyền chưa cử được người khác thay thế; vụ án phức tạp đó được xét xử nhiều lần ở nhiều cấp Toà ỏn khỏc nhau, nờn khụng cũn đủ Thẩm phán để tiến hành xét xử vụ án đó mà phải chuyển vụ án cho Toà án cấp trên xét xử hoặc phải chờ biệt phái Thẩm phán từ Toà án khác đến... nên cản trở Toà án tiến hành phiên toà trong thời hạn quy định.
15.4. Trường hợp có quyết định tạm đỡnh chỉ việc giải quyết vụ ỏn thỡ thời hạn chuẩn bị xột xử kết thỳc vào ngày ra quyết định tạm đỡnh chỉ. Thời hạn chuẩn bị xét xử được bắt đầu tính lại kể từ ngày Toà án tiếp tục giải quyết vụ án khi lý do tạm đỡnh chỉ khụng cũn nữa.
16. Về quy định tại khoản 9 Điều 43 của Pháp lệnh
Trường hợp trong vụ án có đương sự là người không sử dụng được tiếng Việt và Toà án đó cử người phiên dịch, nếu người phiên dịch vắng mặt tại phiên toà và không có người thay thế ngay thỡ Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, nếu đương sự không sử dụng được tiếng Việt đó vẫn yêu cầu tiến hành xét xử (không phụ thuộc vào việc các đương sự khác có đồng ý hay không đồng ý việc Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử).
17. Về quy định tại tại khoản 2 Điều 49 của Pháp lệnh
17.1. Bản án hành chính sơ thẩm cần phải có các nội dung chính quy định tại khoản 2 Điều 49 của Pháp lệnh và phải được trỡnh bày tương tự theo mẫu bản án sơ thẩm được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
>> Tải về máy để xem đầy đủ nội dung văn bản

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Bài viết liên quan
0971.166.169