Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Nghị định 34/2013/NĐ-CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Nghị định 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2013 về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
CHÍNH PHỦ
----------

Số: 34/2013/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật quản lý; sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 và Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung về quản lý, sử dụng, cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định trong Nghị định này bao gồm:
a) Nhà ở công vụ;
b) Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước);
c) Ký túc xá sinh viên được đầu tư xây dựng bằng một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước do các cơ sở giáo dục đang quản lý; nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là nhà ở sinh viên);
d) Nhà ở được tạo lập bằng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật, bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản (sau đây gọi chung là nhà ở cũ).
3. Các tài sản nhà nước là công sở, trụ sở, nhà làm việc, nhà khách, nhà lưu trú công vụ và các loại nhà khác thuộc sở hữu nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
3. Cá nhân, tổ chức liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được thực hiện thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ, sự phân giao trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan; bảo đảm duy trì và phát triển quỹ nhà ở này.
2. Việc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đúng mục đích, bảo đảm hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí.
3. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được quản lý, sử dụng bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
4. Việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm đúng đối tượng, đúng điều kiện và theo đúng quy định của Nghị định này.
5. Mọi hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
 
Chương 2.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
 
Điều 4. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ của Chính phủ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương (không bao gồm nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng) và nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương khác là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ đang được giao quản lý, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu đối với các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là cơ quan được đại diện chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này giao thực hiện việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, cụ thể là:
a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan Trung ương là cơ quan được giao chức năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đó;
b) Đối với địa phương là Sở Xây dựng;
c) Cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng và năng lực chuyên môn về quản lý, vận hành nhà ở, được cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều này giao nhiệm vụ quản lý vận hành nhà ở thông qua hình thức chỉ định hoặc đấu thầu để thực hiện quản lý vận hành nhà ở.
Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có các quyền và trách nhiệm sau đây đối với nhà ở được giao quản lý:
a) Quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người được thuê, mua nhà ở cũ; quyết định người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành nhà ở;
c) Phê duyệt việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở;
đ) Quyết định thu hồi nhà ở;
e) Các quyền và trách nhiệm khác mà Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này thực hiện quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Riêng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện các quyền quy định tại các Điểm a, b và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này có các quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ quan trung ương chuyển giao (nếu có) để quản lý theo quy định của Nghị định này;
2. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt;
3. Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
4. Lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định người được thuê nhà ở công vụ, quyết định người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, quyết định người được thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối với nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ quan quản lý nhà ở được quyền quyết định người được thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu được giao thực hiện;
5. Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nếu được giao thực hiện;
6. Căn cứ vào quy định của pháp luật về khung giá, giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để xây dựng giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc diện cơ quan đang quản lý để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó quyết định;
7. Báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định thu hồi nhà ở. Riêng đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc được quyền quyết định thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện;
8. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở và thực hiện việc bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị định này;
9. Kiểm tra báo cáo thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
10. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở;
11. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiếp nhận quỹ nhà ở do các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này bàn giao để thực hiện quản lý vận hành theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà ở theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng ký kết với cơ quan quản lý nhà ở và theo các quy định tại Nghị định này.
3. Xây dựng, ban hành Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phổ biến nội dung Bản nội quy này cho người thuê, người thuê mua, người sử dụng nhà ở.
4. Quản lý chặt chẽ các diện tích nhà chưa bán trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
5. Khai thác phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhà ở. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở quy định tại Khoản này được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích.
6. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại; có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy định.
7. Tổ chức bảo trì, vận hành, cải tạo nhà ở theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi trong quản lý, sử dụng nhà ở.
9. Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê mua nhà ở.
10. Thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
11. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo với cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này;
b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đó;
d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở trên phạm vi cả nước.
2. Chế độ và nội dung báo cáo được quy định như sau:
a) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng;
b) Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung báo cáo bảo đảm sự thống nhất trong xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở toàn quốc, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Điều 9. Quản lý tiền thu từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này sau khi khấu trừ chi phí quản lý và các chi phí hợp lệ khác (bao gồm cả chi phí để tổ chức thực hiện bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật) được nộp vào Quỹ phát triển nhà ở hoặc để vào một mục riêng của ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với địa phương chưa thành lập Quỹ phát triển nhà ở) để thực hiện việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định sau đây:
a) Bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
b) Tái đầu tư xây dựng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc quản lý thu, chi và việc sử dụng đối với tiền thu được từ hoạt động cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này.
Điều 10. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Thực hiện cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng đối tượng, điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Chuyển nhượng hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc cho thuê lại, cho mượn nhà ở đã thuê, thuê mua không đúng quy định.
3. Sử dụng nhà ở vào các mục đích không phải để ở.
4. Tự ý sửa chữa, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở.
5. Sử dụng tiền thuê, thuê mua, tiền bán nhà ở sai mục đích quy định của Nghị định này.
6. Các hành vi nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.
 
Chương 3.
QUẢN LÝ VIỆC CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
 
Điều 11. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ chỉ được dùng để bố trí cho các đối tượng có đủ điều kiện thuê để ở trong thời gian đảm nhận công tác; khi người thuê hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi ở khác hoặc nghỉ công tác thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện được ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân khi được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh;
d) Giáo viên được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
đ) Bác sỹ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới.
Trường hợp đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm này có các thành viên trong gia đình cùng sinh sống (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con và phải có tên trong hộ khẩu với người thuê) thì được cộng thêm diện tích nhà ở công vụ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.
2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối với các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d và Điểm đ Khoản 1 Điều này thì phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.
Trường hợp nếu Nhà nước chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý cán bộ có trách nhiệm thuê nhà ở khác có tiêu chuẩn tương đương với tiêu chuẩn nhà ở công vụ được bố trí thuê và trích từ tiền lương của người được thuê nhà để trả tiền thuê nhà ở này. Trường hợp tiền thuê nhà ở cao hơn giá mà người thuê phải trả thì ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch này theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Điều 12. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
c) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
d) Công nhân làm việc tại khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp;
đ) Người thu nhập thấp, hộ nghèo có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị;
e) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị. Trường hợp là người khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, không có thu nhập thì được bố trí ở tại các trung tâm bảo trợ xã hội của Nhà nước;
g) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;
h) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
2. Điều kiện được thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội có diện tích bình quân hộ gia đình dưới 5 m2 sàn/người hoặc nhà ở hư hỏng, dột nát;
b) Có hộ khẩu thường trú hoặc có hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên và có đóng bảo hiểm xã hội tại địa phương nơi có nhà ở cho thuê.
Người thu nhập thấp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; hộ nghèo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này là hộ nằm trong chuẩn nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; người khuyết tật, người già cô đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn nơi cư trú;
c) Riêng đối tượng quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này thì không áp dụng các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này mà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về điều kiện.
3. Điều kiện được thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này. Riêng đối tượng quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định điều kiện cụ thể;
b) Thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua.
Điều 13. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được thuê nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước là học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là sinh viên) các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên: Sinh viên là con của gia đình thuộc diện chính sách, thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên năm đầu tiên.
2. Điều kiện để sinh viên được thuê nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước là phải đang theo học tại cơ sở giáo dục (có xác nhận của cơ sở giáo dục).
Điều 14. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là người đang thực tế thuê nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó.
2. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định;
b) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở và không có tên trong hợp đồng thuê nhà ở nhưng có tên trong quyết định phân phối, bố trí nhà ở thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
c) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở mà không có tên trong hợp đồng thuê nhà ở và không có tên trong quyết định phân phối, bố trí nhà ở, nhà ở đó không có tranh chấp thì phải được cơ quan quản lý nhà ở chấp thuận bằng văn bản và phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
Điều 15. Giá thuê, thuê mua và chi phí liên quan đến việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối với nhà ở công vụ thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền sử dụng đất.
2. Đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí bảo đảm thu hồi vốn đầu tư xây dựng trong thời gian tối thiểu là 20 (hai mươi) năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê, chi phí bảo trì và không tính tiền sử dụng đất.
Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì giá thuê mua được tính đủ chi phí bảo đảm thu hồi vốn trong thời hạn tối thiểu là 10 (mười) năm, chi phí bảo trì và không tính tiền sử dụng đất. Bên thuê mua phải nộp tiền lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở, phần còn lại được nộp trong thời hạn tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
3. Đối với nhà ở sinh viên thì giá thuê được xác định theo nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng và không tính tiền sử dụng đất.
4. Đối với nhà ở cũ thì giá thuê được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) nhưng chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;
b) Trường hợp nhà ở quy định tại Điểm a Khoản này đã được cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng sau ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
5. Đối với nhà chung cư là nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở cũ thì người thuê có nghĩa vụ đóng các chi phí quản lý vận hành nhà ở đó theo quy định.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều này.
Điều 16. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Không thực hiện miễn, giảm tiền thuê nhà ở đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên; nhà ở quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;
b) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
c) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê. Trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
d) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được miễn hoặc giảm mức cao nhất;
đ) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Thân nhân liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng;
n) Hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ;
o) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều 17. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở (nếu là thuê nhà ở) hoặc ký kết với cơ quan quản lý nhà ở (nếu là thuê mua nhà ở). Trường hợp là nhà ở công vụ thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng thuê nhà với người thuê hoặc ký với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ.
2. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ của các bên;
b) Mô tả đặc điểm của nhà ở (có sơ đồ vị trí nhà ở, sơ đồ mặt bằng nhà ở cho thuê);
c) Giá thuê, thuê mua và phương thức thanh toán.
Đối với trường hợp nhà ở cũ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì ghi rõ số tiền thuê được miễn, giảm (nếu bên thuê thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở); đối với thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải ghi rõ số tiền người thuê mua phải trả lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở thuê mua và số tiền phải thanh toán trong các lần tiếp theo;
d) Thời hạn cho thuê, thuê mua nhà ở; đối với trường hợp thuê mua thì thời hạn cho thuê mua ghi trong hợp đồng phải bảo đảm tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ ngày ký kết hợp đồng thuê mua.
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Cam kết của các bên;
g) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp và cơ quan giải quyết tranh chấp;
h) Các thỏa thuận khác (nếu có);
i) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
k) Chữ ký của các bên.
3. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Khi hai bên cùng nhất chí chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
b) Khi bên thuê nhà không còn thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở;
c) Khi bên thuê nhà chết mà khi chết không có ai trong hộ gia đình (bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con) đang cùng chung sống. Đối với nhà ở công vụ mà người đang thuê nhà ở chết thì bên cho thuê nhà được quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở.
Đối với trường hợp thuê mua nhà ở thì hợp đồng chấm dứt khi bên thuê mua chết mà không có người thừa kế hợp pháp hoặc có người thừa kế hợp pháp nhưng bên thuê mua chưa thực hiện được hai phần ba thời hạn thuê mua theo quy định;
d) Khi bên thuê, thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;
đ) Khi bên thuê, thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê, thuê mua;
e) Khi bên thuê, thuê mua tự ý chuyển quyền thuê, thuê mua cho người khác;
g) Khi nhà ở thuê, thuê mua bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ và bên thuê, thuê mua phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê, thuê mua nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Khi một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ quy định tại Điều này, Bộ Xây dựng quy định thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở cho phù hợp với từng loại đối tượng thuê và ban hành hợp đồng mẫu về thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Điều 18. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định), các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở và các giấy tờ khác có liên quan.
2. Thời gian giải quyết thủ tục cho thuê, thuê mua nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này bảo đảm nguyên tắc quản lý chặt chẽ, thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho người thuê, thuê mua nhà ở.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Ký hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở đúng đối tượng, điều kiện, đúng mục đích sử dụng; chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở đối với các trường hợp thuộc diện chấm dứt hợp đồng quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.
2. Thu tiền thuê, thuê mua nhà ở đầy đủ và đúng thời hạn. Đối với trường hợp người thuê nhà ở công vụ trực tiếp ký hợp đồng mà không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ phải có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê để thanh toán cho bên cho thuê nhà ở.
3. Thực hiện bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê, cho thuê mua theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở.
4. Thông báo cho bên thuê, thuê mua biết nội dung Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, phổ biến cho bên thuê, thuê mua biết quy chế quản lý nhà ở chung cư, nhà ở biệt thự (nếu nhà ở thuê, thuê mua là nhà chung cư hoặc nhà biệt thự); đôn đốc, kiểm tra nhắc nhở bên thuê, thuê mua chấp hành đúng nội quy, quy chế.
5. Đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì hoàn trả lại 20% giá trị hợp đồng (có tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm hoàn trả) mà bên thuê mua nhà ở này đã trả lần đầu trong trường hợp bên thuê mua không còn nhu cầu thuê mua nhà ở đó; trường hợp trong thời gian đang thuê mua mà bên thuê mua vi phạm các quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này thì bên cho thuê mua được quyền thu hồi nhà ở và không phải hoàn trả số tiền 20% giá trị hợp đồng mà bên thuê mua đã trả lần đầu.
6. Phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
7. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
8. Thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Quyền của bên thuê nhà ở:
a) Nhận bàn giao nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Được sử dụng phần diện tích nhà ở theo hợp đồng thuê để cho bản thân và các thành viên trong gia đình ở; trường hợp là nhà ở sinh viên thì chỉ sử dụng cho bản thân sinh viên thuê để ở;
c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của bên thuê gây ra; tạo điều kiện để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì nhà ở theo quy định;
d) Bên thuê được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở nếu hết hạn thuê nhà mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định;
đ) Trường hợp bên thuê nhà ở công vụ đã trả lại nhà ở công vụ mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại nơi cư trú thì được xem xét giải quyết cho mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú hỗ trợ bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
e) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của bên thuê mua nhà ở:
a) Các quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này;
b) Được quyền yêu cầu bên cho thuê mua làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) sau khi đã thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở theo quy định;
c) Được phép thực hiện các giao dịch về nhà ở sau khi đã thanh toán hết tiền thuê mua cho bên cho thuê mua theo hợp đồng đã ký kết và đã được cấp Giấy chứng nhận, nhưng phải bảo đảm thời gian thuê mua tối thiểu là 10 năm, kể từ thời điểm ký kết hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp người thuê mua nhà ở chưa đủ thời hạn 10 năm mà có nhu cầu bán thì chỉ được bán lại cho Nhà nước, giá bán không cao hơn mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán;
d) Được hoàn trả lại 20% giá trị hợp đồng mà bên thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đã trả lần đầu (có tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn của ngân hàng thương mại nhà nước tại thời điểm hoàn trả) khi không còn nhu cầu và chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở đó, trừ trường hợp quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.
3. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở:
a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích để ở; giữ gìn nhà ở và các trang thiết bị kèm theo (nếu có); có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
b) Trả tiền thuê nhà ở đầy đủ, đúng thời hạn ghi trong hợp đồng thuê nhà; trường hợp thuê căn hộ chung cư là nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở cũ thì bên thuê nhà ở phải nộp đầy đủ chi phí quản lý, vận hành nhà ở. Trường hợp bên ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ là cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
c) Không được tự ý sửa chữa, cải tạo, phá đỡ, xây dựng lại nhà ở thuê;
d) Không được chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc cho mượn hoặc cho thuê lại nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào; trường hợp là nhà ở cũ thì việc chuyển nhượng quyền thuê nhà ở cho người khác phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở và người thuê phải thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành theo đúng quy định;
đ) Chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở và các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự trong khu vực cư trú;
g) Trả lại nhà ở thuê khi vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng mà thuộc diện phải trả lại nhà ở hoặc khi bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở hoặc khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở theo quy định;
h) Thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng thuê nhà ở;
i) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở:
a) Có các nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều này;
b) Không được cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức khi chưa thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở và chưa đủ thời gian tối thiểu là 10 (mười) năm, kể từ thời điểm ký hợp đồng thuê mua nhà ở, trừ trường hợp bán nhà ở thuê mua cho Nhà nước quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 21. Quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm các nội dung lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ xây dựng lại nhà ở) được quy định như sau:
1. Việc lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở do cơ quan quản lý nhà ở thực hiện. Cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm giao hồ sơ về nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở lưu trữ để phục vụ cho việc quản lý sử dụng, vận hành nhà ở;
2. Việc bảo hành nhà ở được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
3. Việc bảo trì nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về nhà ở. Nội dung bảo trì nhà ở bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở.

>> Tải về máy để xem đầy đủ nội dung văn bản

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo