Nghị định số 15/2003/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
CHÍNH PHỦ --------- |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
|
Số : 15/2003/NĐ-CP |
|
---------------------------------------------------------- |
|
|
|
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2003 |
|
|
|
|
|
|
|
Nghị định của Chính phủ
Quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
Chính phủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 01 năm 1989 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Công an,
Nghị định :
Chương I
Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông đường bộ, các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ và các hành vi vi phạm khác về giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam bị xử phạt theo Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khác.
1. Mọi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, các quy định của Nghị định này và phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định này.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ phải do người có thẩm quyền được quy định tại các điều 41, 42, 43 và 44 của Nghị định này tiến hành.
4. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạtvềtừng hành vi vi phạm. Nếu hình thức xử phạt là phạt tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung và chỉ ra một quyết định xử phạt.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
5. Khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vàotính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạmvà những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, căn cứ hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt đối với hành vi vi phạm được quy định tại Nghị định này để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
6. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
7. Việc "đánh dấu số lần vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ trên giấy phép lái xe" là biện pháp được quy định tại Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông nhằm quản lý người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ : nếu giấy phép lái xe bị đánh dấu 3 lần vi phạm thì hết giá trị sử dụng, nếu bị đánh dấu 2 lần thì phải thi lại Luật Giao thông đường bộ khi đổi giấy phép lái xe. Sau đây biện pháp này gọi tắt là : đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe.
Điều 4. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
2. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây :
a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
Điều 5. Mức phạt tiền
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn mức trung bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu qúa thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trong thời hạn một năm, cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới về giao thông đường bộ hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 7.Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt
Người có thẩm quyền xử phạt hành chính phải xử phạt đúng người, đúng hành vi vi phạm, đúng thẩm quyền, đúng pháp luật; nếu lạm dụng quyền hạn dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá quyền hạn quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định về giao thông đường bộ phải tuân thủ quyết định xử phạt của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định về giao thông đường bộ mà có hành vi ngăn cản, chống đối người thi hành công vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối, hối lộ để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hoặc xử lý vi phạm của người thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
Xử phạt hành chính các hành vi vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe có kết cấutương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 30.000 đồng đối với người điều khiển xe, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định ở điểm d, điểm đ, điểm m khoản 3, điểm b khoản 4, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này thì bị xử phạt theo các điểm, khoản đó;
c) Khi chuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho họ;
d) Lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
đ) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau về ban đêm;
e) Không dừng xe, đỗ xe sát mép đường nơi có lề đường hẹp.
3.Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, của người kiểm soát giao thông;
b) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Không có báo hiệu trước khi vượt; chuyển hướng đột ngột ngay trước đầu xe khác;
d) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, đường ngầm, đường hẹp, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất;
đ) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, nơi cấm quay đầu xe;
e) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện; dừng xe, đỗ xe trên cầu; đỗ xe trên đường dốc không chèn bánh; hoặc các hành vi dừng xe, đỗ xe khác không đúng quy định;
h) Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định;
i) Rời vị trí lái khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
k) Không có báo hiệu trước khi dừng xe, đỗ xe;
l) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo hoặc phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
m) Đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
n) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còihoặcgây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư khi xếp dỡ hàng trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ ngày hôm sau; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
o) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông;
p) Không giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước theo quy định khi xe chạy trên đường cao tốc;
q) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính hoặc ngược lại;
r) Xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định hoặc có tổng trọng lượng nhỏ hơn tổng trọng lượng của rơ moóc khi hệ thống hãm không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
4. Phạt tiền từ 140.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;
b) Vượt tại nơi cấm vượt;
c) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
d) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định;
đ) Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
b) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; không tuân thủ quy định về tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi chạy trên đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;
c) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đủ đèn chiếu sáng; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
d) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
đ) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
e) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt;
g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên; xe được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên không đúng quy định;
h) Không chấp hành yêu cầu của người kiểm soát giao thông kiểm tra nồng độ cồn của rượu, bia hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm;
i) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;
k) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt.
6. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Chạy quá tốc độ quy định đến 20%;
b) Dừng xe, đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
c) Dừng xe, đỗ xe, mở cửa xe không bảo đảm an toàn gây tai nạn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Chạy quá tốc độ quy định trên 20%;
b) Sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn quá quy định hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm;
c) Khi xảy ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện liên quan không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Chạy quá tốc độ quy định, vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến10.000.000 đồng đối với hành vi lạng lách, đánh võng hoặc đuổi nhau trên đường bộ trong hoặc ngoài đô thị.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống đối người thi hành công vụ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
10.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn buộc phải áp dụng các biện pháp bổ sung và biện pháp khác sau đây :
a) Bị tịch thu còi, cờ, đèn trái quy định nếu vi phạm điểm g khoản 5 Điều này; vi phạm khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe;
b) Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày và bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe nếu vi phạm khoản 7 Điều này;
c) Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 180 (một trăm tám mươi) ngày và bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe nếu vi phạm khoản 8 Điều này;
d) Vi phạm khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn.
Điều 10. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm trên đường quy định phải đội mũ bảo hiểm.
2. Phạt tiền từ 20.000 đồng đến 60.000 đồng đối với người điều khiển vi phạm một trong các hành vi sau đây :
a) Không điều khiển xe đi bên phải theo chiều đi của mình; không đi đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên vỉa hè;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định ở điểm b khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này thì bị xử phạt theo các điểm, khoản đó;
c) Không báo hiệu trước khi xin vượt; vượt ở nơi cấm vượt; vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
d) Khi chuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc cho người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho họ;
đ) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
e) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau về ban đêm;
g) Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu;
i) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe sử dụng ô;
k) Tụ tập từ 3 xe trở lên ở lòng đường, trên cầu;
l) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; dừng xe, đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện; dừng xe, đỗ xe trên cầu hoặc các hành vi dừng xe, đỗ xe khác không đúng quy định; không tuân thủ các quy định dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;
m) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
n) Chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người phạm tội;
o) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên;
p) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
q) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông;
r) Không giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình theo quy định khi xe chạy trên đường cao tốc.
3.Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; của người kiểm soát giao thông;
b) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định. Không nhường đường theo quy định tại các nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
d) Bấm còi, rú ga liên tục, bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ ngày hôm sau; sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ ra đường chính hoặc ngược lại;
e) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe kéo theo xe khác hoặc vật khác hoặc đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác, chở vật cồng kềnh; người điều khiển và người ngồi trên xe được kéo, được đẩy.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên; xe được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên không đúng quy định;
b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;
c) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc, không tuân thủ quy định về tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi chạy trên đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.
5. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Chạy quá tốc độ quy định đến 20%;
b) Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thành đoàn gây cản trở giao thông;
c) Không chấp hành yêu cầu của người kiểm soát giao thông kiểm tra nồng độ cồn của rượu, bia hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm.
6. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Chạy quá tốc độ quy định trên 20%;
b) Sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm;
c) Khi xảy ra tai nạn, người điều khiển phương tiện liên quan không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Điều khiển xe vượt ngay trước đầu xe khác hoặc chuyển hướng đột ngột;
đ) Chạy quá tốc độ quy định, vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Dùng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Sử dụng xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên trái quy định.
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng hoặc đuổi nhau trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, xe chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
c) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; đứng trên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ hai xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khoản 8 Điều này mà không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống đối người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
10.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn buộc phải áp dụng các biện pháp bổ sung và biện pháp khác sau đây :
a) Tịch thu còi, cờ, đèn khi vi phạm điểm a khoản 4 Điều này.
b) Bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe khi vi phạm khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này; vi phạm điểm a, điểm b, điểm đ khoản 6 Điều này còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày.
c) Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn và tạm giữ xe 60 (sáu mươi) ngày nếu vi phạm khoản 8, khoản 9 Điều này; bị tịch thu xe nếu tái phạm.
Điều 11. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; không đi đúng phần đường quy định;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Khi chuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc cho người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho họ;
d) Lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
đ) Không sử dụng đèn chiếu sáng vào ban đêm hoặc dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau vào ban đêm;
e) Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định;
g) Không dừng xe, đỗ xe sát mép đường nơi có lề đường hẹp.
2.Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, của người kiểm soát giao thông;
b) Quay đầu xe không đúng nơi được phép;
c) Lùi xe ở khu vực cấm dừng hoặc ở đường ngược chiều;
d) Không tránh về bên phải theo chiều xe chạy của mình;
đ) Không nhường đường theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật khi tránh nhau;
e) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định trên đường ngoài đô thị đã có nơi đỗ xe; đỗ xe trên đường dốc không chèn bánh; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện; dừng xe, đỗ xe trên cầu; dừng xe, đỗ xe không báo hiệu trước; dừng xe, đỗ xe tại vị trí cấm dừng đỗ xe;
g) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều;
h) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông;
i) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe từ đường nhánh ra đường chính hoặc ngược lại.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Xe chạy quá tốc độ quy định;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe máy chuyên dùng bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt;
c) Không chấp hành yêu cầu của người kiểm soát giao thông kiểm tra nồng độ cồn của rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm;
d) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn sáng; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn quá quy định hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm;
b) Khi xảy ra tai nạn, người điều khiển phương tiện liên quan không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
6.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng 60 (sáu mươi) ngày.
Điều 12. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1.Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, không đi đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột, chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc khi ùn tắc giao thông;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
đ) Xe vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
e) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị có lề đường;
g) Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định;
h) Xe chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phản quang; dừng xe, đỗ xe trong hầm không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
i) Xe đạp đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ hai xe trở lên;
k) Người điều khiển xe đạp sử dụng ô, điện thoại di động, người ngồi trên xe đạp mang vác vật cồng kềnh, sử dụng ô;
l) Xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
m) Xe đạp, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
n) Hàng xếp trên xe không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông; che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
2.Phạt tiền từ 20.000 đồng đến 40.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; của người kiểm soát giao thông;
b) Đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
c) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;
d) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
e) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác; mang vác, chở vật cồng kềnh;
g) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường trái quy định, gây cản trở giao thông;
h) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau.
3. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Điều khiển xe đạp buông cả hai tay, rẽ đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp;
b) Gây tai nạn không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường;
c) Điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số nếu địa phương có quy định phải đăng ký, gắn biển số.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất