Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

Nghị định 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm

 

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 77/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015

 

NGHỊ ĐỊNH
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, Bộ, ngành trung ương và địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước (sau đây gọi chung là Bộ, ngành trung ương).
3. Hội đồng nhân dân các cấp.
4. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của Bộ, ngành trung ương được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
5. Cơ quan, tổ chức khác quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá thực hiện, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Điều 3. Các nguồn vốn đầu tư công
1. Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho Bộ, ngành trung ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương; vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương.
2. Vốn đầu tư nguồn công trái quốc gia là khoản vốn do Nhà nước vay trực tiếp của người dân bằng một chứng chỉ có kỳ hạn để đầu tư cho các mục tiêu phát triển của đất nước.
3. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ là khoản vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để thực hiện một số chương trình, dự án quan trọng trong phạm vi cả nước.
4. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu chính quyền địa phương là khoản vốn trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc ủy quyền phát hành để đầu tư một số dự án quan trọng của địa phương.
5. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, gồm: vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.
6. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là các khoản vốn do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội.
7. Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, gồm:
a) Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết đến trước thời điểm Luật ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015 có hiệu lực;
b) Khoản phí, lệ phí được để lại đầu tư của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
c) Tiền lãi dầu khí của nước chủ nhà từ hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí (PSC), lợi nhuận được chia từ liên doanh dầu khí và tiền đọc tài liệu dầu khí;
d) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập để lại cho đầu tư;
đ) Vốn đầu tư từ nguồn thu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước được thu lại hoặc trích lại để đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
e) Nguồn thu của tổ chức tài chính, bảo hiểm xã hội được trích lại để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
g) Nguồn thu từ chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng đất của Bộ, ngành trung ương và địa phương chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
8. Khoản vốn vay của chính quyền cấp tỉnh được hoàn trả bằng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và thu hồi vốn từ các dự án đầu tư bằng các khoản vốn vay này, bao gồm:
a) Khoản huy động vốn trong nước của chính quyền cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vay từ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước và huy động từ các nguồn vốn vay trong nước khác để đầu tư kết cấu hạ tầng;
b) Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Chính phủ cho vay lại.
Điều 4. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Các căn cứ quy định tại Điều 50 của Luật Đầu tư công.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
3. Nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
4. Các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Điều 5. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Các nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật Đầu tư công.
2. Danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn điều chỉnh, bổ sung chi tiết danh mục dự án phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 6. Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án
1. Các nguyên tắc quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư công.
2. Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án do cấp mình quản lý để:
a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công.
3. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nguyên tắc sau đây:
a) Chương trình, dự án có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 10 và Điều 27 của Nghị định này;
b) Sau khi đã bố trí vốn hoàn trả các khoản ứng trước vốn đầu tư công (nếu có).
Điều 7. Vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại khoản 6 Điều 54 của Luật Đầu tư công
1. Mức vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn được thực hiện như sau:
a) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quy định mức vốn dự phòng theo từng nguồn vốn.
b) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, ngành trung ương và địa phương, mức vốn dự phòng là 10% trên tổng mức vốn kế hoạch trung hạn theo từng nguồn vốn.
2. Số vốn dự phòng để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn, được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xử lý trượt giá sau khi đã sử dụng hết số vốn dự phòng trong tổng mức đầu tư được duyệt của từng dự án theo quy định của pháp luật;
b) Bổ sung đầu tư dự án khẩn cấp và dự án cần thiết mới phát sinh; đối ứng cho chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài chưa có trong danh mục kế hoạch đầu tư trung hạn;
c) Vấn đề cấp bách khác phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 8. Nguyên tắc theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Nguyên tắc theo dõi kế hoạch đầu tư công:
a) Theo dõi, cập nhật có hệ thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm phản ánh chính xác, đầy đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
2. Nguyên tắc đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư của chương trình, dự án;
c) Bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình trong đánh giá kế hoạch đầu tư công;
d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Điều 9. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công
1. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật Đầu tư công.
2. Bộ, ngành trung ương và địa phương bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN

 

Điều 10. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công.
2. Đối với dự án khởi công mới, ngoài việc đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này, phải bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn hoàn thành dự án theo thời gian quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
Điều 11. Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
Vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý, vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư công.
Điều 12. Bố trí vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Vốn thực hiện dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư công.
2. Vốn thực hiện dự án chỉ được bố trí khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Điều 13. Thời gian bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Thời gian bố trí vốn để hoàn thành dự án theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với dự án nhóm B, nhóm C, thời gian bố trí vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không vượt quá thời gian bố trí vốn tối đa theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng: không quá 05 năm; dự án nhóm B có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng: không quá 08 năm;
b) Đối với dự án nhóm C: không quá 03 năm.
3. Trường hợp đặc biệt vì lý do khách quan bất khả kháng, không bố trí đủ vốn theo thời gian quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, thẩm quyền quyết định kéo dài thời gian bố trí vốn như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian bố trí vốn dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định kéo dài thời gian bố trí vốn dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
c) Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương quyết định việc kéo dài thời gian bố trí vốn dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương;
d) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, với sự đồng thuận của nhà tài trợ nước ngoài, quyết định kéo dài thời gian bố trí vốn dự án nhóm A, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều 14. Phân cấp bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giữa trung ương và địa phương
1. Ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ cho địa phương thông qua các chương trình mục tiêu:
a) Được bố trí vốn theo các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ được quy định trong Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án khởi công mới thuộc các chương trình mục tiêu từ kế hoạch năm 2016 chỉ tập trung hỗ trợ cho dự án lớn, trọng điểm, có tính lan tỏa, có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, dự án có tính liên tỉnh, liên vùng, có quy mô đầu tư từ nhóm B trở lên; trừ trường hợp đặc biệt, đối với dự án cấp bách về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, quốc phòng và giải quyết những vấn đề bức xúc nhất của địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn danh mục dự án đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ theo đúng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với số vốn được phân bổ theo từng chương trình mục tiêu cho địa phương;
c) Dự án khởi công mới quy định tại điểm b khoản này được hỗ trợ 100% vốn ngân sách trung ương, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ để thực hiện. Trong trường hợp cần thiết và có khả năng cân đối được ngân sách, địa phương có thể bố trí vốn cân đối ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng,... cho một số dự án cụ thể.
2. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho các dự án theo các quy định tại Nghị quyết của Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư; Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn vốn này và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình.
3. Vốn cân đối ngân sách địa phương bố trí cho các dự án do địa phương quản lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 63 của Nghị định này và các dự án không thuộc đối tượng trung ương hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 15. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Đầu tư công và các điều 6, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này;
2. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ các nguồn vốn trong từng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung có mục tiêu cho địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 và điểm b khoản 1 Điều 63 của Nghị định này.
Điều 16. Nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn vay trong kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Dự án phải có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả và khả năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2. Mức vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước không vượt quá giới hạn về tỷ lệ vốn vay của từng dự án theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Đã được thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của từng dự án theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển do Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay và tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay.
4. Đối với dự án hoàn trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, ngoài việc thực hiện nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Thực hiện các quy định tại các điều 10, 12 và 13 của Nghị định này;
b) Thuộc danh mục kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 17. Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia
1. Thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 58 của Luật Đầu tư công.
2. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở mục tiêu, định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng đầu tư và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở danh mục chương trình mục tiêu được Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư và Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 5 năm tiếp theo; sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Riêng đối với chương trình mục tiêu quốc gia, sau khi Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định đầu tư giai đoạn sau. Việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn từng chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo trình tự như đối với chương trình mục tiêu nêu trên.
4. Trước ngày 10 tháng 9 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến:
a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, gồm: chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, kế hoạch đầu tư trung hạn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước ngày 30 tháng 9 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trước ngày 15 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
6. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau.
Điều 18. Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của Bộ, ngành trung ương
1. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và các ngành, lĩnh vực trong giai đoạn sau, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, ngành trung ương giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chuẩn bị trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công, trong đó để lại 10% dự phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này;
b) Trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét dự kiến kế hoạch đầu tư công giai đoạn sau và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
3. Trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cơ quan, đơn vị trực thuộc và báo cáo người đứng đầu Bộ, ngành trung ương.
4. Cơ quan, đơn vị trực thuộc hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo các nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công;
b) Tổ chức tham vấn lấy ý kiến các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của Bộ, ngành mình và chương trình được phân công phụ trách;
c) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn chỉnh và trình cấp có thẩm quyền dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
Điều 19. Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương
1. Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của địa phương trong giai đoạn sau, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chuẩn bị và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn về mục tiêu, định hướng và trình tự, thời gian lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của địa phương cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ văn bản hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, dưới hình thức Ban hoặc Tổ quản lý đầu tư công. Trưởng cơ quan này là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các thành viên khác là công chức xã kiêm nhiệm;
b) Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình;
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản lý.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản lý theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp quản lý trực tiếp cho cấp xã một số nguồn vốn đầu tư công của cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn này theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp tỉnh phân cấp quản lý trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới.
5. Căn cứ ý kiến thẩm định tại Khoản 4 nêu trên, sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và trình xin ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
8. Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau do địa phương quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định.
Việc xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau do địa phương quản lý phải căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn trung hạn sau; danh mục chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; căn cứ mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương;
b) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân cùng cấp trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân cùng cấp, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
Điều 20. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn của Quốc gia vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật Đầu tư công, các điều 6, 7, 14 và 15 của Nghị định này.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Đầu tư công và các điều 17, 18 và 19 của Nghị định này.
3. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các Bộ, ngành trung ương và địa phương theo mức vốn Chính phủ đã báo cáo Quốc hội.
4. Bộ, ngành trung ương căn cứ dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn; mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được thông báo tại khoản 3 Điều này, dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Địa phương dự kiến danh mục và mức vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau:
a) Căn cứ dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được thông báo tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới dự kiến chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước (bao gồm chi tiết danh mục và mức vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương), vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trung hạn cho từng dự án thuộc địa phương quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án thuộc địa phương quản lý và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
6. Trường hợp Quốc hội thông qua kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ khác với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn do Chính phủ trình:
a) Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo kế hoạch đầu tư trung hạn điều chỉnh vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau cho Bộ, ngành trung ương và địa phương theo mức vốn Quốc hội quyết định;
b) Bộ, ngành trung ương và địa phương hoàn chỉnh phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo quy trình tại khoản 4 và khoản 5 Điều này và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian cụ thể do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của Bộ, ngành trung ương và địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 05 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
8. Giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành trung ương và địa phương, bao gồm: tổng số và mức vốn theo ngành, lĩnh vực, chương trình nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ; danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
b) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho từng dự án của các bộ, ngành trung ương và địa phương;
c) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định giao chi tiết kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trước ngày 15 tháng 01 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công trung hạn, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo hoặc quyết định giao chi tiết (đối với trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền) kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Điều 21. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật Đầu tư công và Điều 15 của Nghị định này.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 của Nghị định này.
3. Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.
Điều 22. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật Đầu tư công và Điều 15 của Nghị định này.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định này.
3. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
4. Căn cứ quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương.
5. Căn cứ quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, quyết định giao chi tiết kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 01 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công trung hạn, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương thông báo kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của từng dự án cho các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
Điều 23. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại các điều 50, 51 và 70 của Luật Đầu tư công.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 58 và Điều 71 của Luật Đầu tư công, các điều 17, 18 và 19 của Nghị định này.
3. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
a) Đối với kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước và áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Đầu tư công, Điều 20 và Điều 24 của Nghị định này và các quy định khác của Chính phủ;
b) Đối với kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của dự án khác ngoài dự án quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 24. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Trình tự và nguyên tắc lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 69 của Luật Đầu tư công, các điều 16, 17, 18 và 19 của Nghị định này.
2. Bộ, ngành trung ương và địa phương dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 18 và khoản 8, điểm d khoản 9 Điều 19 của Nghị định n&agra

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169