Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Nghị định 10/2013/NĐ-CP về quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Nghị định 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 1 năm 2013 quy định việc quản lý,sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả và tạo nguồn vốn phục vụ bảo trì và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
CHÍNH PHỦ
---------

Số: 10/2013/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------------------

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả và tạo nguồn vốn phục vụ bảo trì và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đối với những tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ mà việc quản lý, sử dụng phải thực hiện theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Tổ chức, cá nhân được giao bảo trì, khai thác và sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là tài sản hạ tầng đường bộ) gồm: Công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, nhà hạt quản lý đường bộ, trạm dừng nghỉ và các công trình khác phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm: Đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ công trình đường bộ khác.
3. Đường bộ gồm: Đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
4. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
6. Quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ là các hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm bảo vệ, duy trì hoạt động bình thường của tài sản hạ tầng đường bộ.
7. Cơ quan quản lý nhà nước về tài sản hạ tầng đường bộ là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ, cơ quan trung ương); Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
8. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ là chủ thể được Nhà nước giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ; gồm: Khu quản lý đường bộ; Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); cơ quan, đơn vị được Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ.
9. Tổ chức, cá nhân được giao bảo trì, khai thác và sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ là chủ thể thực hiện việc bảo trì, khai thác và sử dụng theo Hợp đồng ký với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ là tập hợp các hoạt động bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của thiết kế để đảm bảo hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng; cụ thể:
a) Bảo dưỡng thường xuyên là hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị đã lắp đặt vào công trình được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì tài sản hạ tầng đường bộ ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh hư hỏng;
b) Sửa chữa định kỳ là hoạt động được thực hiện theo kế hoạch nhằm khôi phục, cải thiện tình trạng kỹ thuật của tài sản hạ tầng đường bộ mà bảo dưỡng thường xuyên không đáp ứng được;
c) Sửa chữa đột xuất là hoạt động phải thực hiện bất thường khi tài sản hạ tầng đường bộ bị hư hỏng đột xuất do các tác động của thiên tai, địch họa, những tác động đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng đột biến cần khắc phục kịp thời để bảo đảm duy trì hoạt động bình thường.
11. Tài sản hạ tầng đường bộ chuyên dùng là tài sản do tổ chức, đơn vị, cá nhân đầu tư xây dựng phục vụ cho hoạt động giao thông đường bộ đặc thù của một hoặc một số tổ chức, đơn vị, cá nhân.
12. Tài sản hạ tầng đường bộ trong thời hạn thực hiện Hợp đồng dự án là tài sản đang được đầu tư xây dựng hoặc đang khai thác, sử dụng trong thời hạn quy định tại Hợp đồng đã ký kết của các hình thức: Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi chung là BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi chung là BTO), Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi chung là BT), đối tác công - tư (sau đây gọi chung là PPP) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức, cá nhân thực hiện Dự án áp dụng cơ chế khai thác quỹ đất để tạo vốn là các tổ chức kinh tế, Quỹ đầu tư không phân biệt trong và ngoài nước, có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện hoạt động thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ
1. Mọi tài sản hạ tầng đường bộ được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quản lý, sử dụng và khai thác.
2. Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ được thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
3. Hiện đại hóa công tác quản lý tài sản hạ tầng đường bộ và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ.
4. Khuyến khích, tạo điều kiện cho mọi tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ.
5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi tham gia quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ; đồng thời đa dạng hóa nguồn vốn để thực hiện bảo trì và phát triển tài sản hạ tầng đường bộ.
6. Tài sản hạ tầng đường bộ phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
7. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản hạ tầng đường bộ dưới mọi hình thức.
2. Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ.
3. Sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ để kinh doanh trái pháp luật.
4. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản hạ tầng đường bộ.
5. Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ.
7. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
 
Chương 2.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
 
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về tài sản hạ tầng đường bộ
1. Ban hành các quy định về:
a) Tiêu chuẩn kỹ thuật của tài sản hạ tầng đường bộ;
b) Định mức kinh tế - kỹ thuật về bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ;
c) Chế độ bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ;
d) Chế độ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Lập danh mục, phân loại tài sản hạ tầng đường bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng tài sản hạ tầng đường bộ để có biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ hiện có.
4. Quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Chủ trì xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về:
a) Tiêu chuẩn kỹ thuật của tài sản hạ tầng đường bộ, trừ các công trình kiến trúc là nhà, trạm;
b) Định mức kinh tế - kỹ thuật về bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ;
c) Chế độ bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ;
d) Khung giá bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý.
3. Quy định, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc lập danh mục tài sản hạ tầng đường bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng tài sản hạ tầng đường bộ.
4. Thống kê, lập danh mục, phân loại tài sản hạ tầng đường bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
5. Quyết định cho thuê quyền khai thác, thanh lý tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý; quyết định điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
6. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
7. Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ trong phạm vi cả nước.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về:
a) Chế độ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ;
b) Phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ.
2. Quyết định xác lập sở hữu nhà nước, chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quyết định phương án quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý được đầu tư theo hình thức Hợp đồng dự án BOT, BTO, BT, PPP và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định việc bán quyền thu phí, chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý; quyết định điều chuyển tài sản hạ tầng đường bộ giữa bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về:
a) Cụ thể hóa quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý;
b) Khung giá bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
3. Tổ chức việc quản lý và phân cấp trách nhiệm quản lý quỹ đất thuộc hành lang an toàn đường bộ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
5. Thống kê, lập danh mục, phân loại tài sản hạ tầng đường bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
6. Quyết định xác lập sở hữu nhà nước, quyết định phương án quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý được đầu tư theo hình thức Hợp đồng dự án BOT, BTO, BT, PPP và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định điều chuyển, thanh lý, bán quyền thu phí, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
8. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện bảo trì, việc bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
9. Quyết định các biện pháp thuộc thẩm quyền nhằm huy động nguồn vốn phục vụ bảo trì và phát triển tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
10. Tạo quỹ đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
11. Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
12. Chỉ đạo, kiểm tra việc lập, lưu trữ hồ sơ; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng; hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
13. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
14. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi huyện quản lý.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi huyện quản lý.
3. Thống kê, lập danh mục, phân loại tài sản hạ tầng đường bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi huyện quản lý.
4. Quyết định điều chuyển, thanh lý, bán quyền thu phí, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
5. Tổ chức ký Hợp đồng, nghiệm thu, thanh toán kinh phí cho tổ chức, cá nhân được giao bảo trì, khai thác và sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định.
6. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện bảo trì, việc bảo đảm tiêu chuẩn, kỹ thuật và việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi huyện quản lý.
7. Chịu trách nhiệm quản lý quỹ đất thuộc hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật về đất đai và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Lập, lưu trữ hồ sơ; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng; hạch toán đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi huyện quản lý.
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi huyện quản lý.
10. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi huyện quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi xã quản lý.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi xã quản lý.
3. Thống kê, lập danh mục, phân loại tài sản hạ tầng đường bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi xã quản lý.
4. Quyết định điều chuyển, thanh lý, bán quyền thu phí, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
5. Quyết định thực hiện các biện pháp thuộc thẩm quyền để huy động nhân lực; vật chất thực hiện bảo trì và quản lý việc sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi xã quản lý.
6. Tổ chức ký Hợp đồng, nghiệm thu, thanh toán kinh phí cho tổ chức, cá nhân được giao bảo trì, khai thác và sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định.
7. Chịu trách nhiệm quản lý quỹ đất thuộc hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật về đất đai và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Lập, lưu trữ hồ sơ; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng; hạch toán đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi xã quản lý.
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi xã quản lý.
10. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi xã quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ
1. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ thuộc Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện các quy định sau:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức ký Hợp đồng, nghiệm thu, thanh toán kinh phí cho tổ chức, cá nhân được giao bảo trì, khai thác và sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
d) Lập, lưu trữ hồ sơ; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng; hạch toán đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ là Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao bảo trì, khai thác và sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ
1. Bảo trì, khai thác và sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật, Hợp đồng đã ký kết với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ.
2. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm đối với tài sản hạ tầng đường bộ.
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng tài sản hạ tầng đường bộ bị xuống cấp do không thực hiện việc bảo trì theo quy định.
4. Chủ động thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật.
5. Được Nhà nước ưu đãi về vốn, thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
 
Chương 3.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
 
MỤC 1. HỒ SƠ TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 14. Hồ sơ tài sản hạ tầng đường bộ
1. Hồ sơ tài sản hạ tầng đường bộ gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định tại Điều 32, 33 Nghị định này;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản hạ tầng đường bộ.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ chịu trách nhiệm lập hồ sơ về tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 15. Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản hạ tầng đường bộ
1. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản hạ tầng đường bộ sau đây:
a) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý;
b) Cơ sở dữ liệu về tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
3. Bộ Giao thông vận tải quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản hạ tầng đường bộ sau đây:
a) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ trong phạm vi cả nước;
c) Quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản hạ tầng đường bộ trong phạm vi cả nước.
4. Bộ Tài chính quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước (trong đó có tài sản hạ tầng đường bộ) trên phạm vi cả nước.
MỤC 2. HẠCH TOÁN TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản hạ tầng đường bộ để ghi sổ hạch toán
1. Tài sản hạ tầng đường bộ đủ tiêu chuẩn để ghi sổ hạch toán là những tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 2 tiêu chí dưới đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) trở lên.
2. Tài sản hạ tầng đường bộ ghi sổ hạch toán gồm:
a) Đường và các công trình phụ trợ gắn liền với đường (bao gồm cả cầu đường bộ dài dưới 25 m, cống);
b) Cầu đường bộ dài từ 25 m trở lên và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ;
c) Hầm đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với hầm đường bộ;
d) Bến phà đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với bến phà đường bộ;
đ) Trạm kiểm tra tải trọng xe;
e) Trạm thu phí đường bộ;
g) Bến xe;
h) Bãi đỗ xe;
i) Nhà hạt quản lý đường bộ;
k) Trạm dừng nghỉ;
l) Các công trình khác phục vụ giao thông đường bộ.
Điều 17. Đối tượng ghi sổ hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ
1. Mỗi tài sản hạ tầng đường bộ quy định tại Điều 16 Nghị định này là một đối tượng ghi sổ hạch toán.
2. Trường hợp một tài sản hạ tầng đường bộ do nhiều cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý thì đối tượng ghi sổ hạch toán của mỗi cơ quan, đơn vị là phần tài sản thuộc phạm vi được giao quản lý.
Điều 18. Cơ quan, đơn vị thực hiện hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ
1. Khu quản lý đường bộ hoặc cơ quan, đơn vị được Bộ, cơ quan trung ương giao trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ thực hiện hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý.
2. Sở Giao thông vận tải thực hiện hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi huyện quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi xã quản lý.
Điều 19. Hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ
1. Cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 18 Nghị định này có trách nhiệm:
a) Mở sổ và thực hiện hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê và quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản hạ tầng đường bộ hàng năm.
2. Việc hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc hạch toán, tính hao mòn và báo cáo đối với từng loại tài sản hạ tầng đường bộ.
Điều 20. Xác định nguyên giá tài sản hạ tầng đường bộ để ghi sổ hạch toán
1. Nguyên giá tài sản hạ tầng đường bộ được xác định theo nguyên tắc:
a) Đối với tài sản hạ tầng đường bộ thực hiện quyết toán từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nguyên giá tài sản hạ tầng đường bộ để ghi sổ hạch toán là giá trị quyết toán dự án hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với tài sản hạ tầng đường bộ đã thực hiện quyết toán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nguyên giá để ghi sổ hạch toán là giá trị được xác định theo bảng giá của tài sản hạ tầng đường bộ có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
c) Trường hợp tài sản hạ tầng đường bộ chưa hoặc không được quy định trong bảng giá thì sử dụng giá tạm tính do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp quy định để ghi sổ.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng ban hành bảng giá tài sản hạ tầng đường bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xác định nguyên giá, mở sổ và hạch toán tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Hạch toán tăng, giảm nguyên giá tài sản hạ tầng đường bộ
1. Khi tài sản hạ tầng đường bộ có sự thay đổi nguyên giá thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì cơ quan; đơn vị quy định tại Điều 18 Nghị định này phải thực hiện hạch toán tăng, giảm nguyên giá tài sản hạ tầng đường bộ.
2. Các trường hợp tăng, giảm nguyên giá tài sản hạ tầng đường bộ:
a) Đánh giá lại nguyên giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Được nâng cấp, mở rộng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, địch họa, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác phải hạch toán giảm nguyên giá theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. BẢO TRÌ TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 22. Giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ
1. Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực đều được Nhà nước xem xét giao thực hiện việc bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ.
2. Định kỳ hàng năm cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tải sản hạ tầng đường bộ có trách nhiệm lập và công bố công khai Danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
3. Danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ quy định tại Khoản 2 Điều này gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Loại tài sản hạ tầng đường bộ;
b) Yêu cầu của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ;
c) Khối lượng công việc cần thực hiện; đơn giá cho từng khối lượng công việc; tổng kinh phí; nguồn kinh phí; phương thức nghiệm thu và thanh toán;
đ) Cơ chế ưu đãi (nếu có) áp dụng cho tổ chức, cá nhân được giao bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ;
đ) Những nội dung khác có liên quan.
4. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp giao việc bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ cho nhà thầu thi công xây dựng quy định tại Điều 23 Nghị định này.
5. Việc bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ được thực hiện thông qua Hợp đồng kinh tế theo các phương thức quy định tại Điều 24, 25 Nghị định này.
Điều 23. Giao việc bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ cho nhà thầu thi công xây dựng
1. Nhà thầu thi công dự án đầu tư xây dựng mới tài sản hạ tầng đường bộ được giao thực hiện bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ do nhà thầu thi công; trừ trường hợp nhà thầu thi công xây dựng từ chối thực hiện việc bảo trì.
2. Việc giao bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ cho nhà thầu thi công xây dựng được áp dụng đối với hoạt động bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ; cụ thể như sau:
a) Căn cứ đơn giá bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định này; người quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng mới tài sản hạ tầng đường bộ có trách nhiệm:
- Xác định tổng mức kinh phí phục vụ bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ trong một thời gian nhất định;
- Quyết định giao cho nhà thầu thi công xây dựng thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ theo phương thức quy định tại Điều 24 Nghị định này.
b) Kinh phí bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được chi trả theo tiến độ và kết quả chất lượng thực hiện trong thời hạn bảo dưỡng thường xuyên.
c) Căn cứ quyết định giao trách nhiệm bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ của người quyết định đầu tư dự án; chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Ký Hợp đồng bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ với nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng;
- Nghiệm thu và thanh toán kinh phí bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ cho nhà thầu xây dựng theo Hợp đồng ký kết.
3. Trong thời gian thực hiện Hợp đồng bảo dưỡng thường xuyên có phát sinh hoạt động sửa chữa đột xuất hoặc sửa chữa định kỳ; căn cứ chất lượng bảo dưỡng thường xuyên mà nhà thầu thi công xây dựng đã thực hiện; cơ quan nhà nước có thẩm quyền ưu tiên giao cho nhà thầu thi công xây dựng thực hiện sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất theo phương thức quy định tại Điều 25 Nghị định này. Thẩm quyền quyết định cụ thể như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định giao cho nhà thầu thi công xây dựng thực hiện sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cho nhà thầu thi công xây dựng thực hiện sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng khi thực hiện bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ:
a) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi thực hiện bảo trì; được chủ động thực hiện các biện pháp trong hoạt động bảo trì nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng theo Hợp đồng ký kết; được thanh toán tiền bảo trì theo Hợp đồng ký kết; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích bị xâm phạm;
b) Thực hiện bảo trì đảm bảo đúng quy định tại Hợp đồng ký kết; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm quy định trong Hợp đồng ký kết.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hành chính về giao việc bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ cho nhà thầu thi công xây dựng.
Điều 24. Bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện
1. Bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện là việc Nhà nước giao khoán cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng đã được xác định trước trong một thời gian nhất định với một số tiền nhất định theo quy định tại Hợp đồng kinh tế.
2. Bảo trì theo chất lượng thực hiện áp dụng đối với hoạt động bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ.
3. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ có trách nhiệm xác định cụ thể đơn giá bảo dưỡng thường xuyên cho từng tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi được giao quản lý; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đơn giá bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ được xác định bằng một trong các phương pháp sau:
a) Xác định theo định mức kinh tế - kỹ thuật của hoạt động bảo dưỡng thường xuyên;
b) Xác định trên cơ sở mức giá bình quân của hoạt động bảo dưỡng thường xuyên 3 năm liền kề trước đó cộng với yếu tố trượt giá (nếu có);
c) Kết hợp hai phương pháp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
5. Thẩm quyền quyết định đơn giá bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ:
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp quyết định đơn giá bảo dưỡng thường xuyên đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc trung ương quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp quyết định đơn giá bảo dưỡng thường xuyên đối với tài sản hạ tầng đường bộ thuộc địa phương quản lý.
6. Căn cứ quyết định phê duyệt đơn giá bảo dưỡng thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 5 Điều này; cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ có trách nhiệm:
a) Lựa chọn tổ chức, cá nhân để ký Hợp đồng thực hiện bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng;
c) Nghiệm thu và thanh toán kinh phí bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ theo Hợp đồng ký kết.
7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện:
a) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi thực hiện bảo trì; được chủ động thực hiện các biện pháp trong hoạt động bảo trì nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng theo Hợp đồng ký kết; định kỳ được thanh toán một khoản kinh phí cố định theo Hợp đồng; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích bị xâm phạm;
b) Thực hiện bảo trì đảm bảo đúng yêu cầu quy định tại Hợp đồng ký kết; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm quy định trong Hợp đồng ký kết.
8. Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo dưỡng thường xuyên tài sản hạ tầng đường bộ theo chất lượng thực hiện; hướng dẫn việc xác định đơn giá bảo dưỡng thường xuyên cho phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tài sản hạ tầng đường bộ.
Điều 25. Bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo khối lượng thực tế
1. Bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo khối lượng thực tế là việc Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ và thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân theo khối lượng công việc thực tế đã thực hiện.
2. Bảo trì theo khối lượng thực tế áp dụng đối với hoạt động sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
3. Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá bảo trì và khối lượng công việc cần thực hiện; cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ lập hồ sơ và dự toán kinh phí phục vụ sửa chữa định kỳ hoặc sửa chữa đột xuất tài sản hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi được giao quản lý; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Căn cứ quyết định phê duyệt dự toán kinh phí của cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền; cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ lựa chọn tổ chức, cá nhân để ký Hợp đồng thực hiện sửa chữa định kỳ hoặc sửa chữa đột xuất tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hạ tầng đường bộ được quyết định và chịu trách nhiệm về kinh phí, phương thức thực hiện sửa chữa đột xuất đối với những trường hợp sửa chữa đột xuất cần thiết phải khắc phục ngay.
6. Việc sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí sửa chữa định kỳ hoặc sửa chữa đột xuất tài sản hạ tầng đường bộ theo khối lượng thực tế được thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo khối lượng thực tế:
a) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi thực hiện bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích bị xâm phạm;
b) Thực hiện bảo trì tài sản hạ tầng đường bộ theo Hợp đồng ký kết; được thanh toán kinh phí bảo trì theo công việc thực tế thực hiện; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm quy định trong Hợp đồng ký kết.
8. Bộ Giao thông vận tải quy định danh mục những trường hợp sửa chữa đột xuất cần thiết phải khắc phục ngay quy định tại Khoản 5 Điều này.
MỤC 4. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT GẮN LIỀN VỚI TÀI SẢN HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 26. Quỹ đất thuộc tài sản hạ tầng đường bộ
1. Quỹ đất thuộc tài sản hạ tầng đường bộ gồm:
a) Đất gắn liền với tài sản hạ tầng đường bộ, cụ thể:
- Đất thuộc đường bộ và đất thuộc bến xe, bãi đỗ xe, nhà hạt quản lý đường bộ, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí;
- Đất thuộc hành lang an toàn đường bộ.
b) Đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ gồm: Đất trạm bảo dưỡng, sửa chữa, kinh doanh phụ tùng thay thế; trạm cung cấp nhiên liệu và các dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ khác có liên quan.
2. Hình thức sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc tài sản hạ tầng đường bộ:
a) Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc tài sản hạ tầng đường bộ quy định tại Khoản 1 Điều này không nhằm mục đích kinh doanh;
b) Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với quỹ đất thuộc tài sản hạ tầng đường bộ quy định tại Khoản 1 Điều này có mục đích kinh doanh; trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về tiêu chuẩn định mức quỹ đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này đối với đường quốc lộ đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về tiêu chuẩn định mức quỹ đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này đối với đường tỉnh, đường đô thị đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Việc quy định tiêu chuẩn định mức quỹ đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này cụ thể như sau:
a) Đối với đường quốc lộ xây dựng mới phải đảm bảo nguyên tắc trên mỗi 70 km đường quốc lộ bố trí tối thiểu một khu đất dịch vụ với diện tích không thấp hơn 1.000 m2. Riêng đối với đường quốc lộ đã được xây dựng thì căn cứ tình hình thực tế Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiêu chuẩn định mức và khoảng cách bố trí quỹ đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ;
b) Đối với đường tỉnh, đường đô thị thì căn cứ tình hình thực tế Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiêu chuẩn định mức và khoảng cách bố trí quỹ đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc trên mỗi 50 km đường tỉnh, đường đô thị bố trí tối thiểu một khu đất dịch vụ.
5. Căn cứ tiêu chuẩn định mức quỹ đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ quy định tại Khoản 4 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xác định vị trí và diện tích cụ thể từng khu đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ đối với đường quốc lộ;
b) Xác định vị trí và diện tích cụ thể từng khu đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị.

Điều 27. Giao đất hoặc cho thuê đất dịch vụ hỗ trợ giao thông đường bộ cho tổ chức, cá nhân

>> Tải về máy để xem đầy đủ nội dung văn bản

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169