Nguyễn Nhàn

Cổ tức là gì? Chia cổ tức theo quy định pháp luật thế nào?

Trong các loại hình doanh nghiệp, khái niệm về cổ tức chỉ được ghi nhận trong loại hình công ty cổ phần. Vậy cổ tức được hiểu như thế nào? Cách thức chi trả như thế nào? Những ai được chi trả? Để tìm hiểu về vấn đề này, quý khách có thể tham khảo nội dung dưới đây:

1. Khái niệm cổ tức

Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, cổ tức được hiểu là khoản tiền sau thuế được chi trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc tài sản khác. Cổ tức được chi trả từ nguồn lợi nhuận của công ty cổ phần cho cổ đông công ty sau khi công ty đã trừ đi các nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác phải thực hiện.

Như vậy, cổ tức được chi trả khi:

- Được chi trả cho cổ đông của công ty;

- Được chi trả khi công ty có lợi nhuận;

- Được chi trả sau khi công ty hoàn thành xong các nghĩa vụ thuế, tài chính.

2. Các hình thức chi trả cổ tức theo pháp luật hiện hành

Theo quy định tại Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020 thì tùy từng loại cổ tức mà có các điều kiện chi trả khác nhau, cụ thể:

Đối với cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi thì việc trả cổ tức được áp dụng theo điều kiện riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi, điều kiện này do Đại hội đồng cổ đông công ty quyết định.

Đối với cổ tức trả cho cổ phần phổ thông thì việc trả cổ tức được thực hiện khi công ty cổ phần đáp ứng đủ các điều kiện bao gồm:

- Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật;

- Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định pháp luật và điều lệ công ty.

Về hình thức chi trả cổ tức, công ty cổ phần có thể chi trả cổ tức cho cổ đông thông qua các hình thức sau:

- Trả bằng tiền mặt: Nếu công ty cổ phần chi trả cổ tức cho cổ đông bằng tiền mặt thì phải trả bằng đồng Việt Nam hoặc thông chuyển khoản hoặc gửi qua đường bưu điện cho cổ đông theo thỏa thuận trước đó với cổ đông.

- Trả bằng cổ phần của công ty: Trong trường hợp công ty cổ phần có nhu cầu giữ lại lợi nhuận để đầu tư cho sự phát triển của công ty thì công ty có thể sử dụng cổ phiếu được phép phát hành hoặc cổ phiếu quỹ (nếu có) của công ty để trả cổ tức cho các cổ đông. Khi đó, cổ tức cho mỗi cổ phiếu được trả cho cổ đông là khoản thay thế cho việc trả cổ tức bằng tiền. Trường hợp này, công ty không phải thực hiện thủ tục chào bán cổ phần theo quy định nhưng công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức theo quy định pháp luật.

- Ngoài hai hình thức thanh toán cổ tức nêu trên, công ty cổ phần có thể trả cổ tức cho cổ đông bằng các tài sản khác theo Điều lệ của công ty.

3. Thời gian chi trả cổ tức

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020 công ty cổ phần phải thanh toán cổ tức trong thời hạn sau:

- Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, công ty cổ phần phải trả đầy đủ cổ tức cho cổ đông công ty.

- Hội đồng quản trị có trách nhiệm lập danh sách các cổ đông được nhận cổ tức, mức cổ tức được chi trả với từng cổ phần, thời hạn chi trả, hình thức chi trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần chi trả cổ tức.

- Trước khi chi trả cổ tức, công ty cổ phần phải gửi thông báo về trả cổ tức cho cổ đông, thông báo này được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Các nội dung trong thông báo bao gồm:

+ Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;

+ Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

+ Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

+ Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

+ Họ, tên, chữ ký của của người có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Bài viết liên quan
Liên hệ tư vấn