Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến

Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại - Luật Minh Gia tư vấn luật Doanh nghiệp và các vấn đề liên quan cho cá nhân, doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Với đội ngũ luật sư, luật gia có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực Doanh nghiệp thực hiện.

1. Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp

- Nhằm đáp ứng nhu cầu tư vấn pháp luật ngày càng cao về lĩnh vực Doanh nghiệp, chúng tôi mở rộng phạm vi tư vấn và giải đáp pháp luật qua điện thoại thông qua Tổng đài luật sư trực tuyến.

- Chỉ cần nhấc điện thoại và gọi đến tổng đài luật sư doanh nghiệp của chúng tôi, quý khách hàng là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ được tư vấn quy định pháp luật, hướng dẫn thủ tục hành chính và các quy định pháp luật khác liên quan đến Doanh nghiệp, Kinh doanh - Thương mại.

2. Những vấn đề về doanh nghiệp được luật sư tư vấn trực tuyến gồm

Tư vấn luật doanh nghiệp và quy định chung về doanh nghiệp

- Sau khi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng Luật sư Luật Minh Gia căn cứ tài liệu, tình hình thực tế của cá nhân, doanh nghiệp, đối chiếu quy định pháp luật để lên phương án tư vấn cho mọi vướng mắc liên quan đến pháp luật doanh nghiệp.

Tư vấn cơ cấu tổ chức và xây dựng hồ sơ nội bộ doanh nghiệp

- Luật sư tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp (quy định về sổ đăng ký cổ đông, sổ thành viên, vốn góp, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần, điều lệ, hợp đồng lao động, tiền lương …);

- Tư vấn và hướng dẫn tổ chức cuộc họp hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên…;

- Tư vấn xây dựng quy chế, nội quy doanh nghiệp, nội quy lao động…;

- Tư vấn quy định pháp luật và cung cấp các dịch vụ tư vấn có liên quan đến quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước bao gồm giải quyết các vấn đề về lao động, tài chính, điều lệ công ty cổ phần và các trình tự thực hiện cổ phần hoá;

Tư vấn quy định về thủ tục doanh nghiệp

- Tư vấn quy định và thủ tục thành lập doanh nghiệp (thủ tục thành lập công ty cổ phần, thành lập công ty TNHH, thành lập doanh nghiệp tư nhân, thành lập hộ kinh doanh cá thể…);

- Luật sư tư vấn quy định và thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh các loại hình doanh nghiệp (đăng ký thay đổi tên công ty, thay đổi vốn điều lệ, vốn đầu tư, thay đổi thành viên/cổ đông công ty, thay đổi trụ sở công ty…;

- Tư vấn quy định pháp luật và thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp;

- Tư vấn quy định và thủ tục thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp;

- Tư vấn tạm ngừng hoạt động kinh doanh, giải thể doanh nghiệp (điều kiện giải thể, thủ tục thanh lý tài sản, quyết toán thuế khi giải thể doanh nghiệp) bao gồm các loại hình doanh nghiệp theo quy định như Công ty cổ phần, Công ty TNHH (1 thành viên và 2 thành viên trở lên), Công ty Hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã…;

- Tư vấn pháp luật thường xuyên và cung cấp văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.

Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp trực tuyến

Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được luật sư, luật gia của chúng tôi giải đáp mọi vướng mắc pháp lý về Luật Doanh nghiệp và các quy định liên quan cho bạn.

---

3. Tình huống luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp

- Thắc mắc về xác định mã ngành kinh doanh trong giấy phép đăng ký kinh doanh

Câu hỏi:

Xin chào Công ty Luật Minh Gia,Tôi đang có một số thắc mắc muốn được nhờ Quý công ty giải đáp giúp như sau:

1. Trước đây công ty tôi có mở thêm tài khoản ngân hàng và đã có làm hồ sơ thông báo lên Sở kế hoạch đầu tư Thành phố. Tuy nhiên sau đó chúng tôi lại nhạn đc thông báo rằng: "Doanh nghiệp chưa áp mã ngành đối với các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. Đề nghị doanh nghiệp làm hồ sơ thông báo bổ sung...". Vậy cho tôi hỏi là muốn thông báo bổ sung mã ngành thì chúng tôi cần chuẩn bị những giấy tờ như thế nào?

2. Trong quá trình tìm mã ngành trong bảng hệ thống mã ngành theo Quyết định 337/QD-BKH, tôi gặp một số khó khăn sau: Công ty tôi có hoạt động "Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí" được ghi trong cùng dòng trong Giấy chứng nhận ĐKKD. Vậy thì tôi nên áp mã 2592 hay là mã 2599 hoặc có thể ghi cả 2 mã ngành trong cùng dong hay không? Tương tự hoạt động " Kinh doanh thiết bị PCCC, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị làm mát không khí" thì áp mã 4652 hay mã 4669? Do tình huống cần được giải quyết sớm nên rất mong nhận được phản hồi, giải đáp sớm của Quý công ty về những thắc mắc tôi đã nêu trên. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh gia chúng tôi, vấn đề bạn đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về thủ tục bổ sung mã ngành đối với các ngành nghề đã kinh doanh

Về việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh quy định tại Điều 49 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 49. Thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh

1. Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;

c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,

Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối vớicông ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điềulệ công ty.

2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng kýkinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

3. Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.

4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư."

Theo đó, để bổ sung mã ngành nghề thì bạn cần làm thông báo gửi đến Phòng đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.

Thứ hai, xác định mã ngành đăng ký kinh doanh

Để xác định được mã ngành cần nhiều thông tin cụ thể hơn về sản phẩm Công ty dự sản xuất nên Công ty căn cứ Quyết định số 337/QĐ-BKH quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để xác định chính xác hơn về mã ngành Công ty sẽ đăng ký.

---

- Công ty có được cho thuê quyền sử dụng đất đối với đất được nhà nước cho thuê?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Bên công ty tôi thuộc khu công nghiệp, được thuê đất sử dụng để xây dựng nhà máy sản xuất với thời hạn 50 năm, do Công ty chưa sử dụng hết diện tích đất cho thuê nên muốn cho bên thứ 3 thuê lại làm kho hàng. Luật sư cho tôi hỏi, công ty tôi có được phép cho bên thứ 3 thuê một phần diện tích để làm kho không. Trường hợp được công ty tôi có được xuất hóa đơn GTGT cho thuê đất không, và công ty tôi phải nộp những chi phí gì cho cho các ban ngành liên quan. Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Do thông tin bạn cung cấp không cụ thể về việc công ty được nhà nước cho thuê đất nhưng hình thức trả tiền một lần hay trả tiền hằng năm nên không khẳng định công ty có quyền cho thuê lại đất hay không. Theo đó, đơn vị có thể căn cứ quy định sau để xác định quyền và nghĩa vụ của mình. Cụ thể, theo luật đất đai năm 2013:

"Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;

c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.

Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự."

Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu hinh thức thuê đất trả tiền hằng năm thì chỉ được phép cho thuê lại uyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì được phép cho thuê quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, sau khi cho thuê đất thì công ty tôi vẫn xuất hóa đơn GTGT cho thuê đất cho bên thuê bình thường. Về nghĩa vụ tài chính thì khi thực hiện hoạt động trên đơn vị sẽ phải chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác, bạn liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169