Tội đánh bạc theo quy định luật hình sự mới nhất 2024
Mục lục bài viết
1. Quy định về tội đánh bạc
- Tội đánh bạc được hiểu là hành vi chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật dưới bất kỳ hình thức nào, như: xóc đĩa, bầu cua, tổ tôm, tam cúc, số đề, cá cược, đá (chọi) gà, đua xe, cá cược ... một cách trái phép. Trong đó, tiền có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ; hiện vật có thể là tài sản, như: ô tô, xe máy, nhà cửa, gia súc, hàng hóa,…
- Như vậy, có thể hiểu đánh bạc là tham gia trò chơi có được thua bằng tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào.
- Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
2. Luật sư tư vấn về tội đánh bạc
- Một trong những vấn đề đáng lo ngại hiện nay là các vụ án liên quan đến đánh bạc ngày càng gia tăng, nhiều vụ án đánh bạc quy mô lớn, phức tạp, hình thức chơi đa dạng, số lượng người chơi nhiều, điều này có ảnh hưởng xấu tới gia đình, xã hội và có thể việc thua bạc sẽ phát sinh những hành vi phạm tội khác.
- Pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể về chế tài đối với hành vi này. Do đó để giải quyết vướng mắc trên cho người yêu cầu một cách nhanh chóng, bạn có thể liên hệ Luật Minh Gia - Mọi vướng mắc về tội đánh bạc và các quy định pháp luật liên quan sẽ được đội ngũ luật sư, luật gia của chúng tôi tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.
3. Tội đánh bạc theo quy định pháp luật hình sự
Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
"Điều 321: Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."
4. Các dấu hiệu cơ bản của tội đánh bạc
- Dấu hiệu về chủ thể của tội đánh bạc:
Chủ thể của tội đánh bạc không phải chủ thể đặc biệt, theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Ngoài ra, với trường hợp số tiền hoặc tài sản dùng để đánh bạc có giá trị không lớn thì người có hành vi hành đánh bạc phải là người đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc và hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì mới là chủ thể của tội phạm này.
- Dấu hiệu về khách thể của tội đánh bạc:
Đánh bạc là một tệ nạn của xã hội, do đó tội đánh bạc là tội xâm phạm đến trật tự công cộng, cụ thể là xâm phạm trực tiếp đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội.
- Dấu hiệu về mặt khách quan của tội đánh bạc:
Hành vi đánh bạc được thực hiện bằng nhiều hình thức rất phong phú, đa dạng như tổ tôm, xóc đĩa, bài tây, chơi số lô số đề, cá độ bóng đá, chọi gà, cá độ đua ngựa, đua xe… Theo quy định tại Bộ luật hình sự thì người có hành vi đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật đều được coi là hành vi phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trên thực tế một số hình thức vui chơi giải trí như chơi sổ xố, lô tô, casino…đã được Nhà nước cho phép nên người tham gia chơi không được coi là phạm tội.
Đối với tội đánh bạc thì không quy định hậu quả là dấu hiệu bắt buộc nhưng lại quy định giá trị tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 thì người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc.Trường hợp một người đánh bạc với nhiều người khác nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc đối với người đánh bạc với nhiều người là tổng số tiền, giá trị hiện vật mà họ và những người đánh bạc khác dùng để đánh bạc, còn đối với người tham gia đánh bạc với người này là tiền, giá trị hiện vật mà bản thân họ và người đó cùng dùng để đánh bạc.
Trường hợp hành vi đánh bạc mà giá trị tiền hay hiện vật dùng vào việc đánh bạc có giá trị dưới 5.000.000 đồng và người thực hiện hành vi chưa bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc và hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc chưa bị kết án về một trong các tội này, hoặc đã bị kết án về các tội phạm này nhưng đã được xoá án tích thì chưa bị coi là phạm tội đánh bạc.
- Dấu hiệu về mặt chủ quan của tội đánh bạc:
Người phạm tội thực hiện hành vi đánh bạc là do cố ý.
---
5. Quy định về tội đánh bạc theo luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
Tội đánh bạc được quy định cụ thể về hành vi vi phạm, lỗi cấu thành tội phạm, khung hình phạt và các quy định khác liên quan đến, cụ thể như sau:
a) Cơ sở pháp lý: Điều 248 – Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
b) Cấu thành tội phạm
- Chủ thể: Cá nhân có năng lực TNHS và đủ 16 tuổi.
- Khách thể: An ninh, an toàn công cộng.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
- Hành vi khách quan: Hành vi đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào, được thua bằng tiền hay hiện vật.
c) Hình phạt
- Khung hình phạt cơ bản: Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
- Khung hình phạt tăng nặng: Phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ ba triệu đến ba mươi triệu đồng.
6. Luật sư tư vấn về Tội đánh bạc trực tuyến
Để đảm bảo tối đa quyền lợi của mình khi phát sinh sự kiện pháp lý về hành vi đánh bạc, bạn hãy tìm hiểu quy định pháp luật hoặc liên hệ luật sư của chúng tôi - Bạn sẽ được các luật sư, chuyên viên về Hình sự hỗ trợ các vấn đề về tội đánh bạc và quy định liên quan như sau:
Tư vấn quy định pháp luật về hành vi đánh bạc
- Tư vấn về xác định tội danh, cấu thành tội phạm của tội đánh bạc;
- Tư vấn về xác định tiền, hiện vật dùng để đánh bạc làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc;
- Tư vấn về mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung về hành vi đánh bạc;
- Tư vấn về các tình tiết tăng nặng định khung, các tình tiết giảm nhẹ của tội đánh bạc;
- Tư vấn về điều kiện được hưởng án treo khi phạm tội đánh bạc;
Luật sư tư vấn về tố tụng hình sự đối với tội tội đánh bạc
- Tư vấn về trình tự, thủ tục bắt tạm giữ, tạm giam và thu giữ tài sản đối với tội đánh bạc;
- Tư vấn về trình tự, thủ tục nhận lại tài sản bị thu giữ không được sử dụng để đánh bạc;
- Tư vấn về nội dung đơn yêu cầu nhận lại tài sản khi bị thu giữ trái pháp luật.
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc về hành vi đánh bạc bạn vui lòng đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia và chuyên viên tư vấn của chúng tôi.
>> Xem thêm: Dịch vụ Luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự
---
7. Tình huống luật sư tư vấn thắc mắc về tội đánh bạc
Lập trang website đánh bài (đánh bạc) có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Câu hỏi:
Xin chào công ty Luật Minh Gia, Mình là D, hiện tại công việc của mình là lập trình viên. Mình đang có một thắc mắc như sau mong muốn được công ty tư vấn giúp. Có một khách hàng muốn yêu cầu thuê mình và đồng nghiệp làm một website/ứng dụng mobile về các thể loại game đánh bài online và có thể họ quy đổi sang tiền mặt...
Vậy mình muốn hỏi là nếu mình và đồng nghiệp (5-6 người) giúp khách hàng xây dựng ứng dụng như trên, và sau đó tham gia đánh bạc trên ứng dụng đó thì có vi phạm không? Nếu có thì hình phạt có thể nhận là gì? Xin chân thành cảm ơn công ty đã bỏ thời gian giúp mình. Mong sớm nhận được hồi âm từ công ty.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn luật hình sự đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định về tội đánh bạc tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) như sau:
''Xem trích dẫn tại phần trên"
Đối chiếu theo quy định nêu trên thì nếu như bạn lập trang web cho khác hàng nhưng sau đó có tham gia trực tiếp đánh bạc thì bạn có thể bị truy cứu về cùng tội danh tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc với họ trong vai trò là đồng phạm (nếu bạn biết rõ xây dựng trang website để đánh bạc trái phép và có tham gia vận hành, thu tiền,...), hoặc phạm tội đánh bạc nếu không biết, không trợ giúp, chỉ tham gia đánh bạc. Mức hình phạt anh/chị có thể tham khảo quy định nêu trên.
----
Mức hình phạt đối với tội đánh bạc quy định thế nào?
Câu hỏi:
Chào luật sư, cho em hỏi: X có tham gia vào đánh bạc và X là người tổ chức đánh bạc với hình thức 3 cây được thua bằng tiền và bị công an bắt giữ. Có 8 người thì 7 người tham gia đánh bạc còn một người ngồi xem đánh bạc. Tổng số tiền thu giữ tại chiếu bạc là 11.000.000đ. Vậy luật sư cho em hỏi như X vi phạm vào khoản 1 và X là người tổ chức đánh bạc nhưng không chứa chấp và chưa có tiền án tiền sự gì trước đó thì X sẽ bị sử phạt theo mức độ nào của bộ luật hình sự và số tiền nộp phạt mất khoảng bao nhiêu ạ. Mong luật sư tư vấn giúp e với ạ. Em xin cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:
>> Trách nhiệm hình sự đối với hành vi đánh bạc quy định thế nào?
>> Tư vấn về hành vi đánh bạc theo quy định bộ luật Hình sự
>> Đánh bạc qua mạng có bị xử lý hình sự không?
Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Trân trọng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất