Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài như thế nào?
Mục lục bài viết
Hỏi giờ người này không muốn làm việc cho công ty nữa và sinh sống và làm việc tại nhà riêng thì có cần phải làm thủ tục đăng ký tạm trú nữa không ạ? Thủ tục và cách thực hiện như thế nào a? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
- Về điều kiện cấp thị thực cư trú của người nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 về Điều kiện cấp thị thực của Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 như sau :
1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;
b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;
c) Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
d) Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
- Về thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 về Khai báo tạm trú của Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 như sau:
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Đồng thời, đối chiếu với quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 53/2016/TT-BCA:
“4. Đại diện cơ sở lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, Điều hành cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến tạm trú tại cơ sở lưu trú. Đối với các cơ sở lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ cơ sở lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại cơ sở lưu trú đó (sau đây gọi chung là người khai báo tạm trú)”.
Như vậy, khi người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú và muốn sinh sống tại nhà riêng thì người đứng tên trên hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại cơ sở lưu trú đó.
- Đối với trường hợp này của bạn, khi người nước ngoài nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động với công ty ở Đồng Nai, Việt Nam thì phải trả lại thẻ tạm trú cho công ty mà người nước ngoài đang làm việc. Nếu như Người nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện được cấp thị thực theo Điều 10 và Điều 33 về Khai báo tạm trú của Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thì Người nước ngoài được khai báo và đăng ký tạm trú tại Việt Nam.
Còn nếu không đủ điều kiện này thì Người nước ngoài không được đăng ký tạm trú tại Việt Nam mà phải về nước sau khi Người nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao đồng với Công ty ở Đồng Nai, Việt Nam kể cả người nước ngoài có sở hữu mua nhà riêng ở Việt Nam.
Trân trọng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất