Thuật ngữ "lý lịch tư pháp" được sử dụng khác nhau theo cách gọi của mỗi nước. Ở các nước Phương Tây, trong tiếng Anh, thuật ngữ lý lịch tư pháp là "Criminal records", tiếng Pháp có từ "casier judiciaire". Các thuật ngữ này đều hàm chứa những nội dung tương tự nhau là ghi nhận thông tin về các chế tài, hình phạt mà cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đã tuyên đối với một cá nhân mà nội dung chủ yếu là những thông tin liên quan đến bản án hình sự. Ở Việt Nam, thuật ngữ lý lịch tư pháp trước đây được hiểu một cách chung nhất là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án và tình trạng thi hành bản án đó. Vậy lý lịch tư pháp được hiểu như thế nào cũng như cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp? Để làm rõ những nội dung trên thì các bạn có thể tham khảo bài viết sau của Luật Minh Gia.
Chi tiết